Tổng Bí thư Đảng Nhân dân Cách mạng Lào
Bài viết hoặc đoạn này cần được wiki hóa để đáp ứng tiêu chuẩn quy cách định dạng và văn phong của Wikipedia. |
Bài viết này cần được cập nhật do có chứa các thông tin có thể đã lỗi thời hay không còn chính xác nữa. |
Bài này không có nguồn tham khảo nào. |
Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Nhân dân Cách mạng Lào, hay thường được gọi tắt Tổng Bí thư, là chức danh thành viên cao nhất trong Đảng Nhân dân Cách mạng Lào và là lãnh đạo trên thực tế của Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào. Từ năm 1991 đến năm 2006, chức danh này được đổi thành Chủ tịch Ban Chấp hành Trung ương Đảng Nhân dân Cách mạng Lào.
Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Nhân dân Cách mạng Lào | |
---|---|
Biểu trưng Đảng Nhân dân Cách mạng Lào | |
Đảng kỳ Đảng Nhân dân Cách mạng Lào | |
Bổ nhiệm bởi | Ban Chấp hành Trung ương Đảng Nhân dân Cách mạng Lào |
Nhiệm kỳ | 5 năm |
Người đầu tiên nhậm chức | Kaysone Phomvihane |
Thành lập | 22 tháng 3 năm 1955 |
Tổng Bí thư đứng đầu Ban Chấp hành Trung ương, chủ trì công việc của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư và các quyền hạn khác theo quy định của Đảng. Theo thủ tục chính thức thì Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng bầu ra Ban Chấp hành Trung ương, Ban Chấp hành Trung ương bầu ra Bộ Chính trị, bầu Tổng Bí thư trong số Ủy viên Bộ Chính trị. Hiện nay tại Lào, Tổng Bí thư còn kiêm nhiệm luôn chức danh Chủ tịch nước.
Tổng Bí thư qua các thời kỳ
sửaTT | Tên (sinh–mất) (Chức danh) |
Hình | Nhiệm kỳ | Thời gian tại nhiệm | Đảng | Ban Chấp hành Trung ương | |
---|---|---|---|---|---|---|---|
Bắt đầu | Kết thúc | ||||||
Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Nhân dân Cách mạng Lào
(1955-1991) | |||||||
1 | Kaysone Phomvihane |
22 tháng 3 năm 1955 | 29 tháng 3 năm 1991 | 36 năm, 7 ngày | Đảng Nhân dân Cách mạng Lào | Ban Chấp hành Trung ương khóa 1–4 (1955–1991) | |
Chủ tịch Ban Chấp hành Trung ương Đảng Nhân dân Cách mạng Lào
(1991-2006) | |||||||
1 | Kaysone Phomvihane |
29 tháng 3 năm 1991 | 21 tháng 11 năm 1992 | 1 năm, 237 ngày | Đảng Nhân dân Cách mạng Lào | Ban Chấp hành Trung ương khóa 5 (1991–1996) | |
2 | Khamtay Siphandon |
24 tháng 11 năm 1992 | 21 tháng 3 năm 2006 | 13 năm, 117 ngày | Ban Chấp hành Trung ương khóa 5–7 (1991–2006) | ||
Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Nhân dân Cách mạng Lào
(2006-nay) | |||||||
3 | Choummaly Sayasone |
21 tháng 3 năm 2006 | 22 tháng 1 năm 2016 | 9 năm, 307 ngày | Đảng Nhân dân Cách mạng Lào | Ban Chấp hành Trung ương khóa 8–9 (2006-2016) | |
4 | Bounnhang Vorachith |
22 tháng 1 năm 2016 | 15 tháng 1 năm 2021 | 4 năm, 359 ngày | Ban Chấp hành Trung ương khóa 10 (2016-2021) | ||
5 | Thongloun Sisoulith |
15 tháng 1 năm 2021 | đương nhiệm | 3 năm, 317 ngày | Ban Chấp hành Trung ương khóa 11 (2021-2026) |