Danny Chan
Tập tin:Danny chan concert 91 screenshot.jpg
Chan performing in his "Purple Individual Concert”, 1991
Thông tin nghệ sĩ
Phồn thể (phồn thể)
Giản thể (giản thể)
Bính âmChén Bǎiqiáng (Tiếng Phổ thông)
Việt bínhCan4 Baak3koeng4 (Tiếng Quảng Châu)
Sinh(1958-09-07)7 tháng 9 năm 1958
Hồng Kông thuộc Anh Hong Kong
Mất25 tháng 10 năm 1993(1993-10-25) (35 tuổi)
Queen Mary Hospital, Pok Fu Lam, Hồng Kông thuộc Anh Hong Kong
Nơi an nghỉTseung Kwan O Chinese Permanent Cemetery
Tên khác
Học vấnSan Francisco Conservatory of Music (dropped out in secondary five)
Nghề nghiệp
  • Singer
  • songwriter
  • record producer
Năm hoạt động1975–1992
Dòng nhạcCantopop
Nhạc cụ
  • Vocals
  • piano
  • keyboards
Loại giọng
Hãng thu âm
  • EMI[1] (1979–1980)
  • Warner (1980–1986, 1989–1992)
  • DMI (1986–1988)
QuêTaishan, Guangdong
Giải thưởng
Golden Needle Award
2009 Lifetime Achievement

Trần Bách Cường (tiếng Trung: 陳百強, tiếng Anh: Danny Chan Pak Keung, 7/9/1958-25/10/1993), là ca sĩ, nhạc sĩ, diễn viên người Hong Kong.

Ngoài ca hát, anh còn thể hiện tài năng của mình trong việc viết nhạc trong một số bài hát của mình, như "Nước mắt rơi vì em" (1979), "Ripples" (漣漪) (1982), "Vẫn cứ thích em "(偏偏喜歡你) (1983) và "Đợi"(等) (1985). Anh được nhớ đến nhiều nhất bởi những bản ballad Cantopop lãng mạn và các tác phẩm chất lượng cao. Anh qua đời vào năm 1993 sau khi bị hôn mê 17 tháng.

Sự nghiệp

sửa

Anh đạt giải Ba trong cuộc thi Sáng tác ca khúc nhạc Pop Hong Kong vào năm 1977. Cùng năm đó, anh bắt đầu xuất hiện với vai trò là diễn viên trên một bộ phim truyền hình Sweet Babe của đài TVB. Năm 1978, anh đạt giải Nhất trong Hong Kong Yamaha Electone Festival. Anh đã tổ chức concert đầu tiên của mình tại Hong Kong vào năm đó. Album đầu tiên của anh, First Love, được phát hành vào năm 1979. Bài hát "Nước mắt rơi vì em" (眼淚為你流) nằm trong album này trở thành bài hát được biết đến nhiều nhất của anh.

Sau đó, Trần Bách Cường kí hợp đồng với HK EMI, WEA, DMI, cuối cùng là lại kí với Warner Music. Anh bắt đầu hát các ca khúc Cantopop, một số ca khúc của anh được nhiều người biết đến như "Gợn sóng" (漣漪), "Vẫn cứ thích em" (偏偏喜歡你) and "Một đời cầu mong gì" (一生何求). Ca khúc "Nhớ ơn cha mẹ" (念親恩) (1981) thường được phát trên các kênh radio và thường được chọn trong các phòng karaoke.

Đầu những năm 1980, anh là host của TV show Bang Bang. Sự kết hợp của anh với Trương Quốc Vinh và Chung Bảo La trong Encore (喝采) (1980) và Thất nghiệp sinh (失業生) (1981) nhận được sự đón nhận nhiệt tình từ công chúng và báo giới. Anh đóng vai chính trong Đồng thoại mùa thu (秋天的童話) năm 1987 với Châu Nhuận Phát và Chung Sở Hồng.

Cái chết và sự suy đoán

sửa

Trần Bách Cường mắc chứng trầm cảm nhẹ, rồi chứng trầm cảm trở nên trầm trọng hơn trong cuối những năm 1980. Vào ngày 18/5/1992, anh được phát hiện trong tình trạng bất tỉnh và được đưa vào bệnh viện Queen Mary ở Hong Kong. Anh còn bị tổn thương não - nguyên nhân được cho là do anh đã uống thuốc ngủ pha với rượu. Anh rơi vào hôn mê và qua đời vào ngày 25/10/1993 khi mới 35 tuổi.

Tưởng niệm

sửa

Ngày 8/11/2005, Bưu điện Hong Kong phát hành một bộ sưu tập tem đặc biệt về các ca sĩ nhạc pop của Hong Kong. Bộ tem này tập trung vào các 5 ngôi sao nhạc Pop có dấu ấn mạnh mẽ vào lịch sử của Cantopop. Hình ảnh của Trần Bách Cường được in trên con tem HK$1.80.

Danh sách các CD nhạc

sửa

Discography

sửa
  • 1979, First Love (Side A)/Nước mắt rơi vì em (眼淚為你流) (Side B)
  • 1980, Đừng rơi lệ nữa (不再流淚)
  • 1980, Cuộc hẹn vài phút (陳百強與你幾分鐘的約會)
  • 1981, Có em rồi (有了你)/Hoa mặt trời (太陽花)
  • 1982, Danny Chan - Breakthrough Collections (陳百強突破精選)
  • 1982, Nói hết trong lòng (傾訴)
  • 1983, Vẫn cứ thích em (偏偏喜歡你)
  • 1984, Bách Cường '84 (百強84)
  • 1985, Danny Chan - The Greatest Hits (陳百強精選)
  • 1985, Deeply in Love with You (深愛著你)
  • 1986, Khi anh nhớ đến em (當我想起你)
  • 1986, Gaze (凝望)
  • 1987, Si tâm trong ánh mắt (痴心眼內藏)
  • 1987, Người trong mộng (夢裡人)
  • 1988, Thần tiên cũng di dân (神仙也移民)
  • 1988, Vô thanh thắng hữu thanh (無聲勝有聲)
  • 1988, Đông ấm (冬暖)
  • 1989, Một đời cầu mong gì (一生何求)
  • 1990, Đợi em (等待您)
  • 1991, Love in L.A.
  • 1991, Chỉ vì yêu em (只因愛你)
  • 1992, Em thân yêu (親愛的您)

Âm nhạc

sửa

Các phim đã đóng

sửa

Phim điện ảnh

sửa
  • 1980, Encore (喝采)
  • 1981, Thất nghiệp sinh (失業生)
  • 1984, Merry Christmas (聖誕快樂)
  • 1986, My Family (八喜臨門)
  • 1987, Đồng thoại mùa thu (秋天的童話) (tiêu đề ở Đài Loan: 流氓大亨)

Phim truyền hình

sửa
  • 1977, Sweet Babe (甜姐兒) (TVB)
  • 1980, Take Turn (輪流轉) (TVB)
  • 1980, Breakthrough (突破) (TVB)

Giải thưởn

sửa
  • 1977, Third Prize, "HK Pop Song Compose Competition" 
  • 1978, First Prize, "Hong Kong Yamaha Organ Competition" 
  • 1978, Third Prize, "HK Pop Song Compose Competition" 
  • 1983, Most Popular Singer Award, "AGB Listener's Choice" 
  • 1988, Third Prize, "Most Popular Male Singer Competition", Hong Kong Commercial Station 
  • 1989, Third Prize, "Most Popular Male Singer Competition", Hong Kong Commercial Station 
  • 1989, Third Prize, "Pop Music Most Popular Male Singer", Tokyo Music Festival 
  • 1991, "Top 10 Most Popular Singer" in Guangzhou, China 
  • 2009,"Golden Needle Award", Radio Television Hong Kong

Giải thưởng khác

sửa
  • 1981, "Model Youth" from Wong Tai Sin District, Hong Kong 
  • 1984, "Most Charming Singer" from International Folk Song 
  • 1987, "Hong Kong Best Dressed Person", Hong Kong Commercial Station 
  • 1989, "Hong Kong Top 10 Friendly Person", Hong Kong Commercial Station

Liên kết ngoài

sửa

[[Thể loại:Sinh năm 1958]] [[Thể loại:Mất năm 1993]] [[Thể loại:Nam diễn viên điện ảnh Hồng Kông]] [[Thể loại:Ca sĩ-người viết bài hát Hồng Kông]]