Cantopop
Cantopop (tiếng Trung: 粵語流行音樂; Việt bính: Jyut jyu lau hang jam lok; Hán-Việt: Việt ngữ lưu hành âm nhạc) là tên gọi thân mật cho "nhạc đại chúng tiếng Quảng Đông". Đôi khi Cantopop được dùng để chỉ HK-pop, rút ngắn từ cụm từ tiếng Anh "Hong Kong popular music" (nhạc đại chúng Hồng Kông). Nó được phân loại như là một nhánh của nhạc pop tiếng Hoa nằm trong C-pop. Cantopop không chỉ mang ảnh hưởng từ các hình thức khác của âm nhạc Trung Quốc mà còn từ phong cách quốc tế, bao gồm nhạc jazz, rock and roll, R&B, nhạc điện tử, nhạc pop phương Tây cùng các thể loại âm nhạc khác. Các ca khúc Cantopop hầu như luôn được thể hiện bằng tiếng Quảng Đông. Tự hào với một lượng fan hâm mộ đa quốc gia, đặc biệt là ở các quốc gia Đông Nam Á như Malaysia, Singapore, Indonesia, Thái Lan và ở tỉnh Quảng Đông của Trung Quốc đại lục, tuy nhiên Hồng Kông vẫn duy trì vị thế là trung tâm quan trọng nhất của thể loại âm nhạc này.[1]
Lịch sửSửa đổi
Thập niên 1980: Thời hoàng kim của dòng nhạc CantopopSửa đổi
Trong suốt thập kỷ 80, dòng nhạc Cantopop cất cánh bay lên đỉnh cao với các nghệ sĩ, nhà sản xuất và công ty thu âm hoạt động một cách nhịp nhàng, trơn tru. Các ngôi sao Cantopop như Trương Học Hữu, Lưu Đức Hoa, Mai Diễm Phương, Trương Quốc Vinh, Lâm Tử Tường, Đàm Vịnh Lân, Diệp Thiến Văn, Trần Tuệ Nhàn, Lâm Ức Liên và Trần Bách Cường nhanh chóng trở thành những cái tên trong cùng một nhà. Ngành công nghiệp âm nhạc đã sử dụng các ca khúc Cantopop trong các bộ phim truyền hình lẫn điện ảnh, với một vài bài trong số những bản thu nổi tiếng nhất đến từ những bộ phim như Anh hùng bản sắc (英雄本色). Các nhà tài trợ và công ty thu âm bắt đầu thích nghi với ý tưởng về các bản hợp đồng sinh lời và những bản ký tên trị giá hàng triệu đô la. Ngoài ra còn có các ca khúc tiếng Nhật được viết lại lời bằng tiếng Quảng Đông.
Nữ ca sĩ Hoa ngữ thành công nhất lúc bấy giờ, "Nữ hoàng Mandopop" Đặng Lệ Quân cũng lấn sân sang dòng nhạc Cantopop. Cô đã gặt hái được thành công về mặt thương mại với những bản hit tiếng Quảng dưới trướng công ty PolyGram vào quãng đầu thập niên 1980. Ngoài ra còn có nữ ca sĩ Jenny là một gương mặt tiêu biểu đến từ Ma Cao.
Trong những năm 1980 đã diễn ra làn sóng thứ hai của "cơn sốt ban nhạc" (làn sóng thứ nhất diễn ra vào những năm 1960-1970 vốn chịu ảnh hưởng lớn từ hiện tượng Beatlemania trên quy mô toàn cầu lúc bấy giờ). Giới trẻ thì cho rằng việc thành lập các ban nhạc thời điểm đó là vô cùng hợp thời. Nhiều ban nhạc mới nổi lên như Lotus của Hứa Quan Kiệt, The Wynners và Teddy Robin and the Playboys (Teddy Robin và những tay chơi).
Thập niên 1990: Kỷ nguyên Tứ Đại Thiên VươngSửa đổi
Vào đầu những năm 1990, các ngôi sao Cantopop như Đàm Vịnh Lân, Trương Quốc Vinh, Hứa Quan Kiệt, Trần Tuệ Nhàn, nhà sáng tác Cố Gia Huy và nhiều nhân vật khác đều rút lui khỏi ánh hào quang sân khấu, hoặc không thì cũng thu hẹp phạm vi hoạt động của mình. Nữ ca sĩ Trần Tuệ Nhàn thì rời Hồng Kông để theo đuổi việc học tại ngôi trường Đại học Syracuse nước Mỹ, trong khi những người còn lại rời Hồng Kông giữa bối cảnh bất ổn xung quanh Sự kiện Thiên An Môn năm 1989 và sắp tới là sự kiện trao trả Hồng Kông từ tay Anh Quốc trở về dưới quyền quản lý của Trung Quốc năm 1997.
Trong suốt thập niên 90, bộ sậu "Tứ Đại Thiên Vương" (四大天王), bao gồm Trương Học Hữu, Lưu Đức Hoa, Quách Phú Thành và Lê Minh đã chi phối cả nền âm nhạc và phủ sóng trên các mặt báo, tạp chí, truyền hình, quảng cáo và điện ảnh.[2][3] Các tài năng mới như ban nhạc Beyond, nhóm Thảo Manh, Lý Khắc Cần, Diệp Thiến Văn, Châu Huệ Mẫn, Bành Linh, Trần Tuệ Lâm, Trịnh Tú Văn và Vương Phi cũng nổi lên làm thế đối trọng. Tuy nhiên, do những tranh cãi về hợp đồng với công ty giải trí PolyGram mà Lý Khắc Cần mãi không bao giờ có thể trở thành nghệ sĩ trực thuộc hãng, thay vào vị trí đó là Trương Học Hữu và Lê Minh vốn thuộc cùng hãng thu âm.
Sự kiện chuyển giao chủ quyền đã tạo ra một bầu không khí đầy gian truân, thử thách về phương diện văn hóa đối với ngành công nghiệp âm nhạc. Sự thiết lập Luật Cơ bản Hồng Kông cũng như các pháp lệnh quy định về ngôn ngữ đã khiến cho việc áp dụng tiếng Quan thoại là không thể tránh được.[4]
Thập niên 2000: Kỷ nguyên mớiSửa đổi
Tại thời điểm chuyển giao giữa hai thế kỷ, tiếng Quảng Đông vẫn đóng vai trò thống trị nền âm nhạc Hoa ngữ.[5] Sự ra đi của hai ngôi sao Trương Quốc Vinh và Mai Diễm Phương vào năm 2003 đã làm rung chuyển cả ngành công nghiệp âm nhạc. Thời kỳ chuyển giao còn diễn ra với nhiều nghệ sĩ nổi lên ở hải ngoại như Tạ Đình Phong và Lý Mân đã được khán giả ghi nhận. Kết quả là dòng nhạc Cantopop không còn bị giới hạn trong phạm vi Hồng Kông nữa mà đã dần trở thành một phần của trào lưu âm nhạc ở quy mô lớn hơn.
Năm 2005, Cantopop bước vào giai đoạn thăng hoa. Các hãng giải trí lớn thâu tóm thị trường Hồng Kông bao gồm: Gold Typhoon Music Entertainment (EMI, Gold Label), Universal Music Group, East Asia Entertainment và hãng thu âm Amusic, cũng như là Emperor Entertainment Group. Một vài trong số những nghệ sĩ thành công nhất của giai đoạn này có thể kể đến: Mạch Tuấn Long, Dung Tổ Nhi, nhóm Twins, Trần Dịch Tấn, Dương Thiên Hoa, Cổ Cự Cơ và Janice Vidal.
Kỷ nguyên mới cũng chứng kiến sự bùng nổ các nhóm/ban nhạc như at17, Soler, Sun Boy'z, HotCha, Mr và RubberBand. Nhiều nghệ sĩ như Đặng Lệ Hân, Ngô Vũ Phi, Quan Trí Bân và Lý Uẩn cuối cùng sau đó đã tách ra hoạt động riêng.
Thập kỷ này còn được mệnh danh là kỷ nguyên "ca sĩ của dân" (giản thể: 亲民歌星; phồn thể: 親民歌星; Hán-Việt: thân dân ca tinh) bởi hầu hết các nghệ sĩ đều được phổ biến với công chúng, trái ngược với thập niên 1990 khi mà những ca sĩ "tên tuổi lớn" (tiếng Trung: 大牌歌星; Hán-Việt: đại bài ca tinh) của thời kỳ trước dường như đều rất khó để tiếp cận.[6]
Ảnh hưởng tại Việt NamSửa đổi
Cơn sốt phim truyền hình Hồng Kông (đặc biệt là phim của đài TVB) trên khắp Đông và Đông Nam Á vào những năm 1980 - 1990 đã giúp phổ biến dòng nhạc C-pop nhẹ nhàng, trữ tình (bao gồm cả Cantopop và Mandopop) ở thị trường Việt Nam, tạo nên phong trào "nhạc Hoa lời Việt" trong giới nghệ sĩ.[7][8] Những năm cuối thập niên 1990 và đầu thập niên 2000, Lam Trường, Đan Trường cùng các ca sĩ Việt gốc Hoa như Sỹ Ben, Mộng Na, Tú Linh, Tú Châu, Cảnh Hàn và Nguyễn Đức hay bộ đôi Chàng trai Bắc Kinh Minh Thuận, Nhật Hào là những ca sĩ chuyển thể dòng nhạc Cantopop thành công nhất tại thị trường Việt Nam còn tại thị trường hải ngoại có Andy Quách và Don Hồ thể hiện các ca khúc nhạc Hoa. Đây cũng là thời kỳ hoàng kim của dòng nhạc Hoa lời Việt, vốn từ tứ ca Tứ đại Thiên Vương của Hồng Kông thể hiện rất thành công.
Những năm 1980-1990Sửa đổi
Giai đoạn này có nhiều ca khúc nhạc Cantopop được các ca sĩ nổi tiếng V-pop lúc bấy giờ hát lại hoặc phối lại bằng tiếng Việt như:
STT | Tên gốc bài hát tiếng Hoa (Việt bính[9] + tiếng Việt) | Tên tiếng Anh | Người thể hiện | Năm phát hành | quốc gia phát hành | Tên bài hát phiên bản Việt Nam |
---|---|---|---|---|---|---|
1 | 總算為情認真過 Zung Syun Wai Cing Jing Zan Gwo (Xem như đã từng hết lòng yêu) | Trịnh Tú Văn | 1993 | Hồng Kông | Tình Em Ngọn Nến - Mỹ Tâm | |
2 | 美丽传说 Mei Lai Cyun Syut (Mỹ Lệ Truyền Thuyết) | Điền Nhụy Ni | 1996 | Hồng Kông | Vì Em Là Con Gái - Cẩm Ly | |
3 | 一世一次戀愛 Jat Sai Jat Ci Lyun Ngoi (Một Đời Chỉ Yêu Một Người) | Lương Hán Văn | 1994 | Hồng Kông | Cuộc Tình Cay Đắng- Đan Trường | |
4 | 谁明浪子心? Seoi Ming Long Zi Sam? (Ai hiểu lòng lãng tử?) | Song of love | Vương Kiệt | 1989 | Hồng Kông | Vì sao Trong Lòng Tôi - Ưng Hoàng Phúc |
5 | 難兄難弟 Naan Hing Naan Dai (Nan huynh nan đệ) | La Gia Lương, Trương Khả Di | 1989 | Hồng Kông | Người Cùng Cảnh Ngộ - Lam Trường, Cẩm Ly | |
6 | 暗里着迷 Ngam Leoi Zyu Mai (Âm thầm mê mẩn) | Lưu Đức Hoa | 1993 | Hồng Kông | Những Lời Dối Gian - Lam Trường | |
7 | 上海灘 Soeng Hoi Taan (Bến Thượng Hải) | Shanghai Bund | Trịnh Thiếu Thu | 1999 | Hồng Kông | Bến Thượng Hải - Như Quỳnh, Nguyễn Hưng |
8 | 舊夢不須記 Gau Mung Bat Seoi Gei (Cửu mộng bất tư ký) | Lôi An Na | 1999 | Hồng Kông | Tình Xưa Nghĩa Cũ - Jimmy Nguyễn | |
9 | 我需要的只是愛 Ngo Seoi Jiu Dik Zi Si Ngoi (Tất cả tôi cần là tình yêu) | Lương Hán Văn | 2000 | Hồng Kông | Mùa Đông Tàn Phai - Đan Trường | |
10 | 雨中的恋人们 Jyu Zung Dik Lyun Jan Mun (Cuộc Tình Trong Cơn Mưa) | Hoàng Khải Cần | 2000 | Hồng Kông | Cuộc Tình Trong Cơn Mưa - Đan Trường | |
11 | 封鎖我一生 Fung Soh Ngoh Yat Saang (Phong Tỏa Cuộc Đời) | Vương Kiệt | 2000 | Hồng Kông | Tâm Hồn Xao Động - Đan Trường | |
12 | 財神到 Choi San Dou (Thần Tài Đến) | Hứa Quan Kiệt | 1978 | Hồng Kông | Thần Tài Đến - Lương Bích Hữu | |
13 | 直至消失天與地 Zik Zi Siu Sat Tin Jyu Dei (Cho Đến Khi Trời Đất Tan Biến) | Trịnh Y Kiện | 2000 | Hồng Kông | Kỷ Niệm Nào Vội Tan? - Tô Chấn Phong | |
14 | 一起走过的日子 Yat Hei Jau Gwoh Dik Yat Ji (Tháng ngày Bên Nhau) | Lưu Đức Hoa | 2000 | Hồng Kông | Tình Nhạt Phai - Lâm Nhật Tiến | |
15 | 情系半生 Cing Hai Bun Saang (Tình Ràng Buộc Nửa Đời) | Trương Học Hữu | 2000 | Hồng Kông | Hoài Mong - Anh Tú | |
16 | 等你回来 Dang Nei Wui Loi (Chờ Em Quay Về) | Trương Học Hữu | 1998 | Hồng Kông | Đợi Em Trở Về - Minh Thuận | |
17 | 笑看風雲 Siu Hong Fun Wan (Cười Nhìn Gió Mây) | Trịnh Thiếu Thu | 1999 | Hồng Kông | Vì Một Người Ra Đi - Ưng Hoàng Phúc | |
18 | 只因你伤心 Zek Jan Ni Soeng Sam (Đau Thương Chỉ Vì Em) | Vu Khải Hiền | 1998 | Hồng Kông | Tình Đơn Phương 2 - Lam Trường | |
19 | 離開以後 Lei Hoi Ji Hau (Sau Khi Chia Tay) | Trương Học Hữu | 1998 | Hồng Kông | Giấc Mơ Có Thật - Lệ Quyên | |
20 | 再見亦是淚 Zoi Gin Jik Si Loi (Chia Tay Trong Nước Mắt) | Đàm Vịnh Lân | 1998 | Hồng Kông |
| |
21 | 自作多情 Zi Zok Do Cing (Tự Tác Đa Tình) | Châu Huệ Mẫn | 1999 | Hồng Kông | Ngày Ta Bên Nhau - Tú Quyên (ca sỹ Hải ngoại) | |
22 | 難得有情人 Naan Dak Hau Cing Jan (Khó Có Người Tình Như Mình Muốn) | Châu Huệ Mẫn | 1999 | Hồng Kông | Tình Như Lá Bay Xa - Jimmy Nguyễn | |
22 | 心酸的情歌 Sam Syun Dik Cing Go (Bản Tình Ca Xót Xa) | Vu Khải Hiền | 1999 | Hồng Kông | Tình Đã Bay Xa - Anh Tú | |
23 | 一生何求 Yaat Sang Ho Kau (Một Đời Cầu Mong Gì) (Nhạc phim Nghĩa bất dung tình) | Trần Bách Cường | 1989 | Hồng Kông | Ngồi Đây Vẫn Mong Đợi - Jimmy Nguyễn | |
24 | 雙星情歌 Seung Sing Cing Go (Bản Tình Ca Của 2 Ngôi Sao) | Tam Huệ | 1993 | Hồng Kông | Qua Rồi Giấc Mơ - Nguyễn Đức, Tú Linh | |
25 | 我來自廣州 Ngo Loi Ji Gwong Jau (Tôi Từ Quảng Châu Tới) | Đặng Thụy Hà (邓瑞霞) | 1990 | Hồng Kông | Tôi Đến Từ Quảng Châu - Nguyễn Đức, Tú Linh | |
26 | 千千阙歌 Cin Cin Kyut Go (Thiên Thiên Khuyết Ca) | Trần Tuệ Nhàn | 1990 | Hồng Kông | Tan Vỡ - Cẩm Ly | |
27 | 心声共鸣 Sam Seng Gung Min (Tiếng Lòng Động Cảm) | Lưu Đức Hoa | 1991 | Hồng Kông | Cuộc Tình Vạn Dặm - Loan Châu (ca sỹ hải ngoại) | |
28 | 月半小夜曲 Jyut Bun Siu Je Kuk (Dạ Khúc Đêm Trăng) | Lý Khắc Cần | 1994 | Hồng Kông | Dạ Khúc Nửa Vầng Trăng - Thanh Thảo | |
29 | 祝新歲 Zuk San Seoi (Chúc Tuổi Mới) | Trương Vệ Kiện | 1993 | Hồng Kông | Chúc Mùa Xuân - Nguyễn Đức, Hà Phương | |
30 | 投入生命 Tau Jap Saang Ming (Tiến Nhập Sinh Mệnh - nhạc phim Lò võ Thiếu Lâm) | Ôn Triệu Luân | 1994 | Hồng Kông | Chí Anh Hùng - Lâm Chí Khanh | |
31 | 一生何價 Yat Saang Ho Kaa (Giấc Mơ Một Đời) | Ôn Triệu Luân | 1994 | Hồng Kông | Xin Cho Một Nụ Cười - Tô Chấn Phong | |
32 | 祝福你 Zuk Fuk Nei (Chúc Phúc Cho Bạn) | Trần Anh Lệ (陈英丽), Kiều Hoa (乔华) | 1994 | Hồng Kông | Chúc Tết - Tú Châu, Cảnh Hàn | |
33 | 假裝 Ga Zong (Giả Tạo) | Lưu Đức Hoa | 1995 | Hồng Kông | Tình Băng Giá - Như Quỳnh, Nguyễn Hưng | |
34 | 不裝飾你的夢 Bat Zong Sik Nei Dik Mung (Không Tô Điểm Giấc Mộng Của Em) | Thái Quốc Quyền | 1995 | Hồng Kông | Nhớ Người - Lâm Nhật Tiến | |
35 | 那有一天不想你 Naa Yau Yat Tin Bat Soeng Nei (Có Một Ngày Không Nhớ Em) | Lê Minh | 1995 | Hồng Kông | Trái Tim Lầm Lỡ - Lâm Nhật Tiến | |
36 | 痛哭 Tung Huk (Khóc Đau) | Quách Phú Thành | 1995 | Hồng Kông | Khúc Nhạc Buồn - Lâm Nhật Tiến | |
37 | 一人有一個夢想 Yat Yan Yau Yat Go Mung Soeng (Mỗi Người Một Giấc Mơ) | Lê Thụy Ân | 1995 | Hồng Kông | ||
38 | 都是你的錯 Dou Si Nei Dik Co (Đều Là Lỗi Của Anh) | Trần Tuệ Lâm | 1995 | Hồng Kông |
| |
39 | 請不必再等 Cing Bat Bit Zoi Dang (Xin Đừng Chờ Đợi Lâu) | Vương Truyền Bình | 1996 | Hồng Kông | Cơn Sầu Dĩ Vãng- Hạ Vy | |
40 | 插曲 Caap Kuk (Xen Kẽ) | Trịnh Tú Văn | 1999 | Hồng Kông | Đôi Khi Em Muốn Khóc - Hoàng Thuỳ Linh | |
41 | 分手总要在雨天 Fan Sau Zung Jiu Zoi Jyu Tin (Chia Tay Vẫn Luôn Vào Ngày Mưa) | Trương Học Hữu | 1992 | Hồng Kông | Chia Tay Trong Mưa - Lam Trường | |
42 | 风里密码 Fung Leoi Mat Maa (Mật Mã Trong Gió) | Quách Phú Thành | 1998 | Hồng Kông | Chỉ Còn Nước Mắt - Nguyễn Phi Hùng | |
43 | 红叶舞秋山 hung4 jip6 mou5 cau1 saan1(Hồng Diệp Vũ Thu Sơn) (nhạc phim Anh hùng Xạ điêu) | Trương Học Hữu | 1992 | Hồng Kông | Kiếp Phong Trần - Lâm Hùng | |
45 | 没名字的歌, 无名字的你 mut6 ming4 zi6 dik1 go1, mou4 ming4 zi6 dik1 nei5 (Bài Ca Không Tên, Em Không Tên) | Lê Minh | 1995 | Hồng Kông | Hát Cho Tình Yêu Đầu - Nguyên Vũ | |
46 | 飘雪 Piu Syut (Phiêu Tuyết) | Trần Tuệ Nhàn | 1992 | Hồng Kông | Mưa Tuyết - Hoàng Châu | |
47 | 痴情意外 Ci Cing Ji Ngoi (Tai Nạn Mê Đắm) | Trần Tuệ Nhàn | 1992 | Hồng Kông | Biển Thắm - Tô Chấn Phong | |
48 | 谁人知? Seoi Jan Ci?(Ai Biết Được?) | Lưu Đức Hoa | 1994 | Hồng Kông | Nào Ai Biết? - Lam Trường | |
49 | 深秋的黎明 Sam Cau Dik Lai Ming (Bình Minh Của Mùa Thu) | Lê Minh | 1993 | Hồng Kông | Bình Minh Mùa Thu - Lam Trường | |
50 | 太爱你 Tai Ngoi Nei (Quá Yêu Em) | I Love You So | Quách Phú Thành | 1998 | Hồng Kông | Anh Vẫn Yêu Em - Đan Trường |
51 | 天各一方 Tin Gok Yat Fong (Mỗi Người Mỗi Hướng) | Lưu Đức Hoa | 1993 | Hồng Kông | Nhớ Em - Lam Trường | |
52 | 天命最高 Tin Ming Zoi Cou (Thiên Mệnh Tối Cao) | Cổ Thiên Lạc | 2001 | Hồng Kông | Dòng Sông Thời Gian - Quang Vinh | |
53 | 其實你心里有没有我? kei4 sat6 nei5 sam1 leoi5 jau5 mut6 jau5 ngo5? (Thật Ra Trong Lòng Anh Có Em Không?) | Hứa Chí An Trịnh Tú Văn | 1992 | Hồng Kông | Em Đâu Biết? - Lam Trường, Minh Tuyết | |
54 | 人在 Jan Zoi (Người Tại) | Lê Minh | 1991 | Hồng Kông | Hạnh Phúc Vỡ Tan - Phong Đạt | |
55 | 天涯凝望 - tin1 ngaai4 jing4 mong6 (Vì anh vẫn sống) | Quách Phú Thành | 1994 | Hồng Kông | Thư Về Em - Jimmy Nguyễn | |
58 | 独家试唱 Duk Gaa Si Coeng (Độc Cô Thí Xướng) | Trịnh Tú Văn | 1996 | Hồng Kông | Xin Đừng Xa Anh - Nguyên Vũ | |
59 | 念亲恩 Nim Can Jan (Nhớ Ơn Đấng Sinh Thành) | Trần Bách Cường | 1996 | Hồng Kông | Ơn Cha Mẹ - Nguyễn Đức | |
60 | 一天一天等下去 Yat Thin Yat Thin Dang2 haa6 heoi3 (Từng ngày từng ngày ngóng đợi em) | Ngô Kỳ Long | 1994 | Hồng Kông | Chờ Em Từng Ngày - Minh Thuận | |
61 | 弊家伙 Bai6 Kaa1 Fo2 (Đồ Tồi Tệ) | Trương Vệ Kiện | 1995 | Hồng Kông | Kẻ Cắp Trái Tim - Lâm Chí Khanh | |
62 | 舊情綿綿 Gao Ching Man Man (Tình Cũ Không Phai) | 1996 | Hồng Kông | Một Thuở Yêu Người - Andy Quách | ||
63 | 我的親愛 Ngo Dik Can Ngoi (Người Tình Của Anh) | Lê Minh | 1997 | Hồng Kông | Baby I Love You - Ưng Hoàng Phúc | |
64 | I Love You, OK? | Lê Minh, Chu An | 1997 | Hồng Kông | I Love You, OK? - Minh Thuận, Nhật Hào | |
65 | 爱的呼唤 Ngoi3 dik1 fu1 wun6 (Tiếng gọi tình yêu) | Quách Phú Thành | 1997 | Hồng Kông | Chiều Trên Sân Ga - Lưu Bích | |
66 | 相逢在雨中 Soeng1 fung4 zoi6 jyu5 zung1 (Cơn Mưa Tương Phùng) | Lê Minh | 1997 | Hồng Kông | Tương Phùng Dưới Mưa - Anh Tú | |
67 | 蓝色街灯 Laam4 sik1 gaai1 dang1 (Ngọn Đèn Đường Xanh) | Lê Minh | 1994 | Hồng Kông | Mong manh mối tình đầu - Anh Tú | |
68 | 我來自北京 Ngo5 loi4 zi6 bak1 ging1 (Anh Đến Từ Bắc Kinh) | Lê Minh | 1995 | Hồng Kông | Chàng Trai Bắc Kinh - Minh Thuận, Nhật Hào | |
69 | 情人HAPPY BIRTHDAY Cing Jan Happy Birthday (Mừng Sinh Nhật Người Tình) | Lưu Đức Hoa | 1996 | Hồng Kông | Mừng Sinh Nhật Em - Lam Trường, Cảnh Hàn | |
70 | 我愛 ICHIBAN Ngo Ngoi ICHIBAN (Tôi yêu Ichiban) | I Love Ichiban | Lê Minh | 1996 | Hồng Kông | Ichiban - Minh Thuận, Nhật Hào |
71 | 婚紗背後 Fan Saa Bui Hau (Phía Sau Váy Cưới) | Từ Tiểu Phụng | 1996 | Hồng Kông | Hình Bóng Áo Cưới - Nhật Hào | |
72 | 再坐一會 Zoi Co Yat Wui (Ngồi Một Lúc) | Quảng Mỹ Vân | 1996 | Hồng Kông | Xin Đến Trong Giấc Mộng - Lam Trường | |
73 | 只有情永在 zi2 jau5 cing4 wing5 zoi6 (Chỉ Có Tình Yêu Mãi Tồn Tại) | Trương Học Hữu | 1997 | Hồng Kông |
| |
74 | 哪裡的天空不下雨 naa5 leoi5 dik1 tin1 hung1 bat1 haa6 jyu5 (Bầu trời nào mà không có mưa) | 黄凯芹 (Huỳnh Khải Cần), 梁雁翎 (Lương Nhạn Linh) | 1996 | Hồng Kông |
| |
75 | 思念 Si1 Nim6 (Tư Niệm) | Trịnh Tú Văn | 1996 | Hồng Kông | Nỗi sầu chưa vơi - Minh Tuyết | |
76 | 用愛將心偷 Jung6 Ngoi3 Zoeng3 Sam1 Tau1 (Dùng tình yêu đánh cắp trái tim) | Uông Minh Thuyên | 1998 | Hồng Kông | Tình Xưa Nghĩa Cũ 1 - Jimmii Nguyễn | |
77 | 何日再相見 Ho Jat Zoi Soeng Gin (Ngày nào còn gặp lại) (Nhạc phim Thần Điêu Đại Hiệp) | Trương Đức Lan | 1983 | Hồng Kông | ||
78 | 忘记他 Mong Gei Taa (Hãy quên anh ấy) | Forget About Him | Đặng Lệ Quân | 1984 | Trung Quốc | Người Yêu Dấu - Khánh Hà |
79 | 寧願一個人 Ning4 Jyun6 Jat1 Go3 Yan4 (Thà một mình đơn côi) | Tô Hữu Bằng | 1989 | Trung Quốc |
| |
80 | 藕断丝连 Ngau5 Tyun5 Si1 Lin4 (Tơ Tình Vấn Vương) | Lưu Đức Hoa | 1994 | Hồng Kông | Người Em Không Yêu - Quang Vinh |
Những năm 2000-2010Sửa đổi
Thời kỳ 2004 - 2008 chứng kiến sự bùng nổ của dòng phim thần tượng Đài Loan tại thị trường châu Á, kéo theo đó là sự phổ biến dòng nhạc tình cảm lãng mạn, dễ thương kiểu C-pop (đặc biệt là Mandopop).[10]
Ngoài ra còn có một số bài nhạc Cantopop cũng được các ca sĩ nổi tiếng V-pop lúc bấy giờ hát lại hoặc phối lại bằng tiếng Việt như:
STT | Tên gốc bài hát tiếng Hoa (Việt bính[9] + tiếng Việt) | Tên tiếng Anh | Người thể hiện | Năm phát hành | quốc gia phát hành | Tên bài hát phiên bản Việt Nam |
---|---|---|---|---|---|---|
1 | 女校男生 Neoi Haau Naam Saang (Trường Nữ Học Sinh Nam) | Girls' School, Male Student | Twins | 2001 | Hồng Kông | Tình Bạn - Nhóm Mây Trắng |
2 | 下一站天后 Haa Jat Zaam Tin Hau (Trạm Kế Tiếp... Thiên Hậu) | Next Station, Tin Hau | Twins | 2003 | Hồng Kông | Gọi Mãi Tên Anh - Thùy Chi |
3 | Proud of You - Bài hát quảng cáo cho khu bất động sản Hoằng Cảnh Đài ở Tây Cửu Long | Phùng Hy Dư | 2003 | Hồng Kông | Valentine Của Tôi - Nhóm Thiên Trường, Địa Hải | |
4 | 我的驕傲 Ngo Dik Giu Ngou (Niềm Tự Hào Của Tôi) | My Pride | Dung Tổ Nhi | 2003 | Hồng Kông | Nụ Hôn Mùa Đông - Bảo Thy ft. Vương Khang ft. nhóm 2B |
5 | 雙失情人節 Soeng Sat Cing Jan Zit (Mất Cả Hai Vào Lễ Tình Nhân) | Twins | 2004 | Hồng Kông | Nụ Hôn Trong Mưa - Đông Nhi | |
6 | 夏日倾情 Ha Yat King Cing (Mùa Hè Nồng Nhiệt) | Lê Minh | 2005 | Hồng Kông | ||
7 | 好好戀愛 Hou Hou Lyun Ngoi (Yêu Nhau Cho Tốt) | Phương Lực Thân ft. Đặng Lệ Hân | 2008 | Hồng Kông | Vịt Con Online - Hoàng AXN ft. Sơn Ca | |
8 | 大浪漫主義 Daai Long Maan Zyu Ji | Twins | Hồng Kông | Từ Hôm Đó - Nhóm H.A.T | ||
9 | Get Out | Jill Vệ Thi | 2006 | Hồng Kông | Get Out - Bảo Thy | |
10 | 心淡 Sam1 Taam5 (Phai Lòng) | Dung Tổ Nhi | 2004 | Hồng Kông | Hãy nói anh không còn yêu - Thu Ngọc (cựu thành viên nhóm Mây Trắng | |
11 | 越難越愛 Jyut Naan Jyut Ngoi (Càng Khó Càng Yêu) (nhạc phim Sứ đồ hành giả) | Ngô Nhược Hy | 2014 | Hồng Kông | Càng Khó Càng Yêu - Bảo Thy |
Các nghệ sĩSửa đổi
Xem thêmSửa đổi
- Âm nhạc Hồng Kông
- Nhạc pop tiếng Anh Hồng Kông
- Phim truyền hình Hồng Kông
- C-pop
- Mandopop
- Làn sóng Hoa ngữ (trong đó có Làn sóng Hồng Kông)
Chú thíchSửa đổi
- ^ China Briefing Media. [2004] (2004) Business Guide to the Greater Pearl River Delta. China Briefing Media Ltd. ISBN 988-ngày 91 tháng 1 năm 8673
- ^ 四大天王. Tân Hoa Xã. ngày 2 tháng 5 năm 2007. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 27 tháng 12 năm 2010.
- ^ 四大天王. 163.com. Truy cập ngày 27 tháng 12 năm 2010.
- ^ "Action Plan to Raise Language Standards in Hong Kong", Ủy ban Thường vụ về Giáo dục và Nghiên cứu Ngôn ngữ (Standing Committee on Language Education and Research). Truy cập ngày 25 tháng 2 năm 2007.
- ^ Donald, Stephanie. Keane, Michael. Hong, Yin. [2002] (2002). Media in China: Consumption, Content and Crisis. Routledge Mass media policy. ISBN 0-7007-1614-9. pg 113
- ^ 星星同學會 tập 3
- ^ T.M.P (nstranminhphi.blogspot.com) (ngày 26 tháng 6 năm 2006). “Khi nhạc Hoa "qua tay" người Việt”. Báo điện tử Tiền Phong. Truy cập ngày 22 tháng 2 năm 2018.
- ^ VietnamNet (ngày 7 tháng 10 năm 2013). “Nhạc Việt với học thuyết "Bắt chước để sáng tạo"”. giaidieuxanh.vn. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 22 tháng 2 năm 2018.
- ^ a ă tức là hệ thống phiên âm Jyutping của tiếng Quảng Đông
- ^ Lan Phương (ngày 20 tháng 4 năm 2017). “Học hỏi Kpop và nhạc Hoa, ca sĩ Việt liên tục bị nghi đạo nhạc”. Zing.vn. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2018.