Mandopop
Mandopop (giản thể: 华语流行音乐; phồn thể: 華語流行音樂; bính âm: Huá yǔ liú xíng yīn lè; Hán-Việt: Hoa ngữ lưu hành âm nhạc), viết tắt của cụm từ tiếng Anh "Mandarin popular music", là dòng nhạc pop tiếng Quan thoại và là một trong ba nhánh chính của dòng nhạc C-pop. Theo đúng tên gọi của nó, các ca khúc Mandopop được thể hiện chủ yếu bằng tiếng Hoa phổ thông (Quan thoại).
Mandopop | |
---|---|
Nguồn gốc từ loại nhạc | Âm nhạc Trung Hoa • Thời đại khúc • Nhạc Trung Quốc Phong • R&B • New wave • Nhạc pop • Nhạc hip hop • Nhạc rock |
Nguồn gốc văn hóa | Những năm 1920 – 1940 tại ![]() |
Nhạc cụ điển hình | Giọng hát, nhạc cụ truyền thống Trung Hoa, dương cầm, vĩ cầm, guitar, trống, synthesizer, vocaloid |
Chủ đề liên quan | |
J-pop • K-pop • C-rock |

Mandopop phổ biến ở nhiều quốc gia châu Á như: Trung Quốc đại lục, Ma Cao, Hồng Kông, Đài Loan, Ma-lai-xi-a, Xinh-ga-po, Việt Nam và Nhật Bản.
Lịch sửSửa đổi
Những năm 1970-1980: Sự nổi lên của Mandopop Đài LoanSửa đổi
Trong thập niên 1970, Đài Bắc bắt đầu đảm nhiệm vị trí sân khấu trung tâm giống như dòng nhạc Cantopop được nắm giữ tại Hồng Kông. Năm 1966, ngành công nghiệp âm nhạc Đài Loan tạo ra doanh thu 4,7 triệu đô la Mỹ hàng năm, và nó tiếp tục gia tăng theo hàm mũ xuyên suốt hai thập niên 1970 và 1980, và cho đến năm 1996, doanh thu đạt đỉnh ở mức dưới 500 triệu đô la Mỹ trước khi bị tuột giảm.[1] Thành công của ngành công nghiệp điện ảnh Đài Loan cũng giúp sức vào độ phủ sóng của các ca sĩ bản địa. Các ngôi sao Đài Loan như Thái Cầm, Phí Ngọc Thanh và Phượng Phi Phi ngày càng trở nên nổi tiếng, trong đó nữ danh ca Đặng Lệ Quân là trường hợp nổi tiếng nhất. Tuy nhiên, tầm quan trọng của Hồng Kông ở vị trí trung tâm có nghĩa rằng một vài trong số các ngôi sao xứ Đài như Đặng Lệ Quân vẫn là dựa trên thị trường Hồng Kông.
Trích đoạn ngắn của một trong số những ca khúc nổi tiếng nhất thập niên 1970 có tên gọi "Ánh trăng nói hộ lòng em" do nữ ca sĩ Đặng Lệ Quân trình bày.
| |
Trục trặc khi nghe tập tin âm thanh này? Xem hướng dẫn. |
Thập niên 1990Sửa đổi
Một số các ca sĩ xuất thân từ Trung Quốc đại lục như Vương Phi và Na Anh bước đầu thu âm ca khúc tại Hồng Kông và Đài Loan. Vương Phi, vốn được giới truyền thông ca tụng là Diva (Nữ danh ca), lần đầu thu âm bài hát bằng tiếng Quảng Đông ở Hồng Kông, sau đó là thu bằng tiếng Quan thoại. Cô trở thành ca sĩ Hoa ngữ đầu tiên được biểu diễn tại sân khấu Budokan, Nhật Bản.[2][3]
Xuyên suốt thời kỳ này, nhiều ca sĩ Cantopop của Hồng Kông đơn cử như nhóm "Tứ đại thiên vương" - Quách Phú Thành, Lê Minh, Lưu Đức Hoa, Trương Học Hữu - bắt đầu thống trị giới âm nhạc Mandopop. Một trong những album tiếng Quan thoại bán chạy nhất đó là album Vẫn Biệt năm 1993 của nam ca sĩ Trương Học Hữu với số lượng bán ra trên 1 triệu bản tại Đài Loan và 4 triệu bản trên toàn châu Á.[4][5] Dẫu vậy, Đài Loan cũng có những ca sĩ nổi tiếng của riêng mình như Trương Thanh Phương, Ngũ Tư Khải, Châu Hoa Kiện và Trương Tín Triết. Các hãng đĩa độc lập như Rock Records tự củng cố vị trí của mình trong giai đoạn này như là một vài trong số những hãng đĩa có ảnh hưởng nhất. Cho đến cuối những năm 1990, những ca sĩ khác như Vương Lực Hoành và Đào Triết ngày càng trở nên nổi tiếng, vài người trong số họ cũng bắt đầu biểu diễn ở các thể loại R&B và/hoặc hip hop.
Trong giai đoạn từ giữa thập niên 1990 cho đến đầu thập niên 2000, hai thành phố Thượng Hải và Bắc Kinh đã trở thành những trung tâm của ngành công nghiệp âm nhạc tại Trung Quốc đại lục, trong đó Thượng Hải tập trung vào việc xuất bản và phân phối các bản thu âm, còn Bắc Kinh chuyên tâm vào công đoạn sản xuất, thu âm.[6]
Những năm 2000-2010: Phát triển ở Trung Quốc đại lụcSửa đổi
Tại thị trường Hồng Kông, Tứ đại thiên vương dần biến mất ở thập niên 2000, tuy nhiên nhiều nghệ sĩ mới khác đơn cử như Tạ Đình Phong và Trần Dịch Tấn lại giữ vị trí dẫn đầu. Thập niên 2000 còn bắt đầu với sự bùng nổ của các thần tượng đại chúng, mà nhiều người trong số họ đến từ Đài Loan. Tại Trung Quốc đại lục cũng chứng kiến sự gia tăng nhanh chóng về số lượng các ca sĩ, ban nhạc và nhóm nhạc thần tượng Mandopop khi nhạc pop ngày càng trở nên thịnh hành cho đến giữa thập niên 2000. Ngành công nghiệp điện ảnh đại lục và phim truyền hình Trung Quốc đang lên cũng làm gia tăng nhu cầu phát triển dòng nhạc Mandopop.
| |
Trục trặc khi nghe tập tin âm thanh này? Xem hướng dẫn. |
Tuy nhiên, trong khi Trung Quốc đại lục ngày càng trở nên quan trọng trong việc tạo ra doanh thu thì bản thân nền công nghiệp nhạc pop tại đây vẫn còn khá khiêm tốn ở thập niên 2000 so với Đài Loan và Hồng Kông, bởi nhiều ngôi sao nhạc pop đến từ Đài Loan và những cộng đồng Hoa kiều hải ngoại khác vẫn rất nổi tiếng tại Hoa lục.[7][8] Các ca sĩ Mandopop như Châu Kiệt Luân nổi tiếng với việc thể hiện những ca khúc thuộc dòng nhạc R&B và rap, góp phần truyền bá một phong cách pha trộn âm nhạc mới mang tên gọi Trung Quốc Phong. Những ca sĩ nổi tiếng khác có thể kể đến như Tôn Yến Tư và Thái Y Lâm.
Những năm gần đây, sự nảy nở về số lượng các cuộc thi âm nhạc đã mang đến khái niệm thần tượng (chữ Hán: 偶像, bính âm: ǒuxiàng, Hán-Việt: ngẫu tượng) cho ngành công nghiệp Mandopop. Các cuộc thi ca hát toàn quốc tại Trung Quốc đại lục, ví dụ như Super Girl, Super Boy, The Voice Trung Quốc, Chinese Idol và The X Factor: Trung Quốc Tối Cường Âm, đã thúc đẩy mạnh mẽ sức ảnh hưởng của dòng nhạc Mandopop, nhiều thí sinh nổi lên thành những ca sĩ thành công như: Tiết Chi Khiêm, Trương Lương Dĩnh, Diêu Bối Na, Lý Vũ Xuân, Trương Kiệt, Trần Sở Sinh, Ngô Mạc Sầu, Thượng Văn Tiệp, v.v... Hiện tượng tương tự cũng diễn ra tại Đài Loan, bước ra từ các chương trình Siêu Cấp Tinh Quang Đại Đạo và Super Idol, những ca sĩ tài năng mới đã dấn thân vào thị trường âm nhạc Mandopop, có thể kể đến như: Dương Tông Vĩ, Lâm Hựu Gia, Từ Giai Oánh và còn nhiều nghệ sĩ khác. Ở Đài Loan, thuật ngữ "thần tượng thực lực" (chữ Hán: 優質偶像, bính âm: yōuzhì ǒuxiàng, Hán-Việt: ưu chất ngẫu tượng) đã đi vào từ điển đại chúng, dùng để chỉ đến các ca sĩ Mandopop có ngoại hình ưa nhìn, đầy tài năng và có học vấn cao, đơn cử như Vương Lực Hoành và Vy Lễ An.[9]
Những năm gần đây còn chứng kiến sức hấp dẫn xuyên eo biển nổi lên từ các nhóm nhạc nam và nữ thuộc dòng nhạc bubblegum pop của Đài Loan đã tiến vào thị trường đại lục Trung Quốc, bao gồm các nghệ sĩ vô cùng thành công về mặt thương mại như S.H.E và Phi Luân Hải. Tiếp nối ánh hào quang của họ, nhiều nhóm nhạc khác cũng bắt đầu theo gót, ví dụ như Lollipop (Bổng Bổng Đường) và Hey Girl (Hắc Sáp Hội Mỹ Mi) đến từ kênh truyền hình Channel V Đài Loan. Họ được chống lưng bởi các chương trình làm bệ phóng cho sự nổi tiếng. Ngoài ra còn có một vài nhóm nhạc nam hay nhóm nhạc nữ mới cũng đang nổi lên tại Trung Quốc đại lục như: Chí Thượng Lệ Hợp (Top Combine), TFBoys, SNH48 và các nhóm nhạc nam đến từ chương trình truyền hình thực tế sống còn Idol Producer (Thực tập sinh thần tượng) bao gồm Nine Percent, NEX7 và Oner.
Các mức chứng nhậnSửa đổi
Tháng 8 năm 1996, tổ chức IFPI Đài Loan (nay là Cơ sở Công nghiệp Thu âm tại Đài Loan) đã cho ra mắt giải vàng và giải bạch kim về lĩnh vực thu âm ca nhạc ở Đài Loan, cùng với Bảng xếp hạng IFPI Đài Loan vốn đã tạm ngưng từ tháng 9 năm 1999.
Các điều kiện về doanh số trong lĩnh vực thu âm ca nhạc mảng nội địa, mảng quốc tế cũng như khác biệt về đĩa đơn. Tại Đài Loan, doanh số ở mảng nội địa thì cao hơn mảng quốc tế cũng như các đĩa đơn. Lưu ý rằng việc cấp chứng nhận về thu âm ca nhạc ở Đài Loan được trao tặng dựa trên việc lưu chuyển.[10]
Chứng nhận | Trước tháng 3 năm 2002 | Trước tháng 1 năm 2006 | Trước tháng 11 năm 2007 | Trước tháng 1 năm 2009 | Kể từ ngày 1 tháng 1 năm 2009[11] |
---|---|---|---|---|---|
Vàng | 100.000 | 50.000 | 35.000 | 20.000 | 15.000 |
Bạch kim | 200.000 | 100.000 | 70.000 | 40.000 | 30.000 |
Chứng nhận | Kể từ ngày 1 tháng 1 năm 2009)[11] |
---|---|
Vàng | 5.000 |
Bạch kim | 10.000 |
Những nghệ sĩ tiêu biểuSửa đổi
Nam ca sĩSửa đổi
- Danh sách này không đầy đủ; bạn có thể giúp đỡ bằng cách mở rộng nó.
Quốc tịch | Trung Quốc | Đài Loan | Hồng Kông | Singapore | Malaysia |
---|---|---|---|---|---|
Các nghệ sĩ |
Nữ ca sĩSửa đổi
- Danh sách này không đầy đủ; bạn có thể giúp đỡ bằng cách mở rộng nó.
Quốc tịch | Trung Quốc | Đài Loan | Hồng Kông | Singapore | Malaysia |
---|---|---|---|---|---|
Các nghệ sĩ |
|
Nhóm/Ban nhạcSửa đổi
- Danh sách này không đầy đủ; bạn có thể giúp đỡ bằng cách mở rộng nó.
Nguồn gốc | Trung Quốc | Đài Loan | Hồng Kông | Singapore | Malaysia | Hàn Quốc |
---|---|---|---|---|---|---|
Các nghệ sĩ | Phong cách bản địa:
|
|
||||
Phong cách Hàn Quốc: | ||||||
Phong cách Nhật Bản: |
Ảnh hưởng tại Việt NamSửa đổi
Nếu nói rằng ai hay thể loại nào đã mở đường cho nhạc Hoa lời Việt chuyển ngữ thì chắc chắn phải nhắc đến dòng nhạc dân tộc lâu đời của Việt Nam ta: Cải lương - Đặc biệt là Cải lương Hồ Quảng. Những giai điệu đã ra đời và có mặt từ hơn 100 năm trước có lẽ ta không cần phải tranh cãi về độ lâu bền cũng như bề dày lịch sử của nó. Thế nhưng, để nói chính xác về người (hoặc 1 nhóm người) tiên phong cho việc đem nhạc Hoa lời Việt vào nhạc nhẹ thì hẳn là phải kể đến Ngọc Lan, Lâm Thúy Vân,... và nổi bật nhất là vở cải lương "Tiếng trống Mê Linh" sử dụng ca khúc dân ca Đài Loan "Cô nương A Lý Sơn" (阿里山的姑娘). Thời kỳ thập niên 1990, 2000 nhạc Hoa lời Việt như là 1 cơn sốt càn quét khắp 3 miền Bắc - Trung - Nam tại Việt Nam. Nhạc Hoa lời Việt chính là lấy 1 bản nhạc của Trung Quốc bất kỳ bỏ đi phần lời gốc, phổ lại lời Việt lên trên đó và có thể có hoặc không biến tấu lại một vài cấu trúc nhất định trong bài hát nhưng không làm thay đổi tinh thần tổng thể của bài.
Trước 1975Sửa đổi
- Danh sách này không đầy đủ; bạn có thể giúp đỡ bằng cách mở rộng nó.
STT | Tên gốc bài hát tiếng Hoa (bính âm + tiếng Việt) | Tên tiếng Anh | Người thể hiện | Năm phát hành | Quốc gia phát hành | Tên bài hát phiên bản Việt Nam |
---|---|---|---|---|---|---|
1 | 夜来香 Ye Lai Xiang (Dạ Lai Hương) | Lý Hương Lan | 1944 | Trung Hoa Dân Quốc | Chuyện Thần Tiên Xứ Phù Tang - Thành Lộc | |
2 | 阿里山的姑娘 A Li Shan De Gu Niang (Cô Gái Núi A Lý) | Trương Thiến Tây | 1941 | Trung Hoa Dân Quốc | Mê Linh Biệt Khúc - Thanh Nga, Thanh Sang | |
3 | 家家有本难念的经 Jiā Jiā Yǒu Běn Nán Niàn De Jīng (Mỗi Cây Mỗi Hoa, Mỗi Nhà Mỗi Cảnh) | Phan Tú Quỳnh (潘秀琼) | 1968 | Hồng Kông | Mười Ngón Tay Tình Yêu - Như Quỳnh | |
4 | 梅蘭梅蘭我愛你 Méi Lán Méi Lán Wǒ Ai Nǐ (Mai Lan Mai Lan Anh Yêu Em) | Lưu Gia Xương (刘家昌) | 1971 | Đài Loan |
| |
5 | 千言萬語 Qian Yan Wan Yu (Ngàn Vạn Lời Nói) | Đặng Lệ Quân | 1973 | Đài Loan | Mùa Thu Lá Bay - Kim Anh | |
6 | 你在我心中 Ni Zai Wo Xin Zhong (Anh Ngự Trị Trong Tim Em) | You're In My Heart | Đặng Lệ Quân | 1970 | Đài Loan |
|
7 | 我没有骗你 Wo Mei You Pian Ni (Em Đã Không Nói Dối Anh) | Đặng Lệ Quân | 1971 | Đài Loan | Anh Không Lừa Dối Em - Sỹ Ben | |
8 | Trung Quốc | Quân Vương Và Thiếp - Kim Tử Long, Tài Linh, Sỹ Ben, Mộng Na | ||||
9 | 水長流 Shui Shang Liu (Thủy Trường Lưu) | Đặng Lệ Quân | 1970 | Đài Loan | Thủy Trường Lưu - Vũ Linh, Phượng Mai | |
10 | 粱祝之樓台會 Liang Zhu Zhi Lou Tai Hui (Lương Chúc Chi Lâu Đài Hội) | Lăng Ba, Trương Phụng Phụng (張鳳鳳) | 1970 | Trung Quốc | Hoàng Mai Trả Ngọc - Kim Tử Long, Tài Linh | |
11 | 訪英台 Zhu Ying Tai (Chúc Anh Đài) | Trần Khiết | 1969 | Trung Quốc | Hoàng Mai Phụng Hoàng San - Vũ Linh | |
12 | 明日天涯 Ming Ri Tian Ya (Thế Giới Ngày Mai) | La Văn (羅文) | 1973 | Hồng Kông | Cánh Chim Bạt Gió - Đình Văn, Phương Dung | |
13 | 月亮代表我的心 Yue Liang Dai Biao Wo De Xin (Ánh Trăng Nói Hộ Lòng Tôi) | Trần Phân Lan (陈芬兰) | 1973 | Đài Loan |
| |
14 | 恭喜恭喜 Gong Xi Fa Cai (Cung Hỷ Phát Tài) | Diêu Lệ (姚莉), Diêu Mẫn (姚敏) | 1945 | Trung Hoa Dân Quốc |
| |
15 | 愛心千萬重 Ai Xin Qian Wan Zhong (Ngàn Tình Yêu) | The Wynners | 1974 | Hồng Kông | Hạnh Phúc Nhỏ Nhoi - Thiên Kim | |
16 | 玫瑰玫瑰我爱你 Mei Gui Mei Gui Wo Ai Ni (Hoa Hồng, Hoa Hồng, Tôi Yêu Em) | Rose, Rose, I Love You | Diêu Lệ (姚莉) | 1940 | Trung Hoa Dân Quốc | |
17 | 唱不完的他 Chang Bu Wan De Ta (Anh Ấy Không Thể Hát) | Diệp Phong (葉楓) | 1962 | Đài Loan | Mùa Thu Lá Bay 2 - Thúy Hằng | |
18 | 虹彩妹妹 Hong Cai Mei Mei (Hồng Thải Muội Muội) | Rainbow Younger Sister | Đặng Lệ Quân | 1968 | Đài Loan | Chúc Năm Mới - Bảo Ngọc |
19 | 美酒加咖啡 Mei Jiu Jia Ka Fei (Mỹ Tửu Với Cà Phê) | Fine Wine With Coffee | Đặng Lệ Quân | 1973 | Đài Loan | |
20 | 海鷗飛處 Hai Ou Fei Chu (Hải Âu Phi Xứ) (nhạc phim Hải âu phi xứ 1974) | Vạn Sa Lượng (萬沙浪) | 1974 | Đài Loan | ||
21 | 路邊野花不要採 Lu Bian Ye Hua Bu Yao Cai (Hoa Dại Ven Đường Không Nên Hái) | Đặng Lệ Quân | 1973 | Đài Loan |
| |
22 | 纯纯的爱 Chun Chun De Ai (Tình Yêu Thanh Khiết) | Pure Innocent Love | Giang Lôi (江蕾) | 1974 | Đài Loan | Chuyện Tình Loài Hoa Tuyết - Đình Văn |
23 | 想你想斷腸 Xiang Ni Xiang Duan Chang (Nhớ Anh Đến Nao Lòng) | Thinking Of You Breaks My Heart | Đặng Lệ Quân | 1973 | Đài Loan | Đành Quên - Thanh Hà |
1975 - 1999Sửa đổi
Cơn sốt phim truyền hình Trung Quốc (đặc biệt là phim của đài CCTV) trên khắp Đông và Đông Nam Á vào những năm 1975 - 1990 đã giúp phổ biến dòng nhạc C-pop nhẹ nhàng, trữ tình (bao gồm cả Cantopop và Mandopop) ở thị trường Việt Nam, tạo nên phong trào "nhạc Hoa lời Việt" trong giới nghệ sĩ.[12][13] Trong thời kỳ này, thịnh hành nhất là một số bài hát nằm trong các phim cổ trang của điện ảnh Hoa ngữ, mà nổi tiếng nhất khi được chuyển thể lời Việt như Hoàn Châu cách cách. Nói đến Hoàn Châu cách cách không thể không nhắc tới cặp đôi "Tiểu Yến Tử" Triệu Vy và "Ngũ A Ca" Tô Hữu Bằng mà bộ đôi Cẩm Ly và Đan Trường thể hiện thành công lời Việt và trở thành những bản hit Mandopop lời Việt làm mưa làm gió ở Việt Nam thập niên 90. Ngoài ra còn có một số bài nhạc Mandopop của Đài Loan và Trung Quốc được các ca sĩ nổi tiếng V-pop lúc bấy giờ hát lại hoặc phối lại bằng tiếng Việt như:
STT | Tên gốc bài hát tiếng Hoa (bính âm + tiếng Việt) | Tên tiếng Anh | Người thể hiện | Năm phát hành | Quốc gia phát hành | Tên bài hát phiên bản Việt Nam |
---|---|---|---|---|---|---|
1 | 別在傷口灑鹽 Bie Zai Shang Kou Sa Yan (Đừng Xát Muối Lên Vết Thương) | Trương Huệ Muội (张惠妹) | 1999 | Đài Loan | Xin Đừng Xát Muối Trái Tim Em - Bảo Thy | |
2 | 你的樣子 Ni De Yang Zi (Dáng Em) (nhạc phim Đường đua đẫm máu) | La Thái Hữu | 1988 | Đài Loan |
| |
3 | 九百九十九朵玫瑰 Jiu Bai Jiu Shi Jiu Duo Mei Gui (999 Đóa Hồng) | 999 Roses | Thái Chánh Tiêu | 1993 | Đài Loan |
|
4 | 新鴛鴦蝴蝶夢 Xin Yuan Yang Hu Die Meng (Tân Uyên Ương Hồ Điệp Mộng) (nhạc phim Bao Thanh Thiên 1993) | Butterfly Dream / Can't Let Go | Hoàng An | 1993 | Đài Loan |
|
5 | 過火 Guo Huo (Quá Giới Hạn) | Over | Trương Tín Triết | 1995 | Đài Loan |
|
6 | 愛的初體驗 Ai De Chu Ti Yan (Kinh Nghiệm Tình Đầu) | Trương Chấn Nhạc | 1997 | Đài Loan | Khúc Nhạc Vui - Nhóm Techno | |
7 | 真心 Zheng Xin (Thật Lòng) | Diệp Tịnh Văn | 1995 | Hồng Kông | Tình Em Còn Mãi - Mỹ Tâm | |
8 | 當你孤單你會想起誰 Dang Ni Gu Dan Ni Hui Xiang Qi Shui (Khi Cô Đơn Em Nhớ Ai) | Who Will U Think Of | Câu lạc bộ Tân Thiếu Niên (新少年俱樂部) | 1993 | Đài Loan | Khi Cô Đơn Em Nhớ Ai - Đan Trường |
9 | 自从有了你 Zìcóng Yǒule Nǐ (Từ Khi Có Người) | Triệu Vy | 1997 | Trung Quốc | Khi Có Em Trong Đời - Đan Trường, Cẩm Ly | |
10 | 有一个姑娘 Yǒu Yīgè Gūniáng (Có Một Cô Nương) | Triệu Vy | 1997 | Trung Quốc | Em Như Nụ Hồng - Hoàng Châu | |
11 | 你是风儿我是沙 Nǐ Shì Fēng Er Wǒ Shì Shā (Chàng Là Gió, Thiếp Là Cát) | Lâm Tâm Như, Châu Kiệt | 1997 | Đài Loan Trung Quốc |
| |
12 | 梦里 Meng Li (Trong Mơ) | Lâm Tâm Như, Châu Kiệt | 1997 | Đài Loan Trung Quốc |
Tình Hồng Như Mơ - Cẩm Ly, Đan Trường | |
13 | 曾經心疼 Ceng Jing Xin Teng (Một Khi Đau Khổ) | Diệp Tịnh Văn | 1995 | Hồng Kông | ||
14 | 笑傲江湖 Xiào Ào Jiāng Hú (Tiếu Ngạo Giang Hồ) | Khúc Dương, Lưu Chính Phong | 1996 | Trung Quốc | Tiếu Ngạo Giang Hồ - Cẩm Ly | |
15 | 无言的结局 Wu Yan De Jie Ju (Kết Thúc Không Lời) | Lý Mậu Sơn (李茂山), Lâm Thục Dung (林淑容) | 1986 | Đài Loan |
| |
16 | 找一个字代替 Zhǎo Yīgè Zì Dàitì (Tìm Một Từ Để Thay Thế) | Thái Chánh Tiêu | 1994 | Hồng Kông | Kiếp Ve Sầu - Đan Trường | |
17 | 雪中红 Xuě Zhōng Hóng (Tuyết Hồng) | Trác Y Đình | 1994 | Đài Loan | Tuyết Hồng - Đan Trường | |
18 | 心太軟 Xin Tai Ruan (Quá Yếu Lòng) | Heart Too Soft | Nhậm Hiền Tề | 1996 | Đài Loan |
|
19 | 背包 Bei Bao (Ba Lô) | Tô Hữu Bằng | 1994 | Đài Loan | Còn Lại Một Mình - Đan Trường | |
20 | 看過來 Kan Guo Lai (Quay Đầu Lại) | A Ngưu (阿牛) | 1994 | Đài Loan |
| |
21 | 远离伤心 Yuan Li Shang Xin (Xa Rời Nỗi Đau) | Vương Lực Hoành | 1996 | Đài Loan |
| |
22 | 风雨无阻 Feng Yu Wu Zu (Không Quản Gió Mưa) | Châu Hoa Kiện | 1996 | Đài Loan | Ngày Không Em - Ưng Hoàng Phúc | |
23 | 分享愛 Feng Xiang Ai (Chia Sẻ Tình Yêu) | Quách Phú Thành | 1997 | Hồng Kông |
| |
24 | 吻别 Wen Bie (Nụ Hôn Từ Biệt) | Take Me To Your Heart / The Goodbye Kiss | Trương Học Hữu | 1993 | Hồng Kông |
|
25 | 大家一起来 Dàjiā Yì Qǐlái (Mọi Người Đều Đến Với Nhau) | Butterfly | Trác Y Đình | 1996 | Đài Loan | Ngàn Năm Tương Phùng - Đăng Khôi |
26 | 大約在冬季 Dàyuē Zài Dōngjì (Hẹn Ước Mùa Đông) | Say You Will | Tề Tần | 1996 | Đài Loan |
|
27 | 忘了你忘了我 Wang Le Ni Wang Le Wo (Quên Em, Quên Anh) | Hands Of Time | Vương Kiệt | 1988 | Hồng Kông |
|
28 | 心要让你听见 Xīn Yào Ràng Nǐ Tīngjiàn (Trái Tim Em Muốn Nghe Thấy) | Thái Chánh Tiêu | 1993 | Hồng Kông | Tình Đơn Phương - Đan Trường | |
29 | 我的心太亂 Wǒ De Xīntài Luàn (Lòng Anh Rối Loạn) | Châu Truyền Hùng (周傳雄) | 1999 | Đài Loan | Gọi Tên Em trong Đêm - The Men | |
30 | 小三 Xiao San (Tiểu Tam) | Lãnh Mạc | 1999 | Trung Quốc | Chỉ Yêu Mình Em - Châu Khải Phong | |
31 | 戒情人 Jiè Qíngrén (Chiếc Nhẫn Tình Nhân) | Trịnh Trung Cơ | 1999 | Hồng Kông | Mỗi Người Một Nơi - Thu Thủy, Ưng Hoàng Phúc | |
32 | 单身情歌 Dan Shen Qing Ge (Bản Tình Ca Cô Đơn) | Lâm Chí Huyền | 1999 | Đài Loan |
| |
33 | 我爱的是你 Wo Ai De Shi Ni (Anh Là Tình Yêu Của Em) | Diệp Tịnh Văn | 1995 | Hồng Kông | Tình Lỡ Cách Xa - Mỹ Tâm | |
34 | 无情的情书 Wúqíng De Qíngshū (Bức Thư Vô Tình) | Ruthless Love Letter | Động Lực Hỏa Xa (动力火车) | 1999 | Đài Loan | Nếu Ta Còn Yêu Nhau - Phạm Quỳnh Anh, Ưng Hoàng Phúc |
35 | 明月心 Ming Yue Xin (Trái Tim Mặt Trăng) | Diệp Tịnh Văn | 1993 | Hồng Kông | ||
36 | 錯覺 Cuo Jue (Ảo Giác) | Khúc Hựu Lương (曲祐良) | 1988 | Đài Loan |
| |
37 | 中國恰恰 Zhong Guo Cha Cha (Cha Cha Trung Quốc) | Vương Tiểu Hàm (王筱涵) | 1978 | Trung Quốc | Con Bướm Xuân - Hồ Quang Hiếu | |
38 | 傷心1999 Shāngxīn Yījiǔjiǔjiǔ (Thương Tâm 1999) | Vương Kiệt | 1999 | Hồng Kông |
| |
39 | 捉泥鰍 Zhuo Ni Qiu (Bắt Cá Chạch) | Trác Y Đình | 1996 | Đài Loan |
| |
40 | 迟来的爱 Chi Lai De Ai (Tình Đến Muộn Màng) | Lý Mậu Sơn (李茂山) | 1987 | Đài Loan | Tình Muộn - Nguyễn Đức, Tú Linh | |
41 | 採紅菱 Cai Hong Ling (Hái Ấu Hồng) | Đặng Lệ Quân | 1988 | Đài Loan | Mùa Trái Ấu - Sỹ Ben, Tú Linh | |
42 | 梨花淚 Li Hua Lei (Nước Mắt Hoa Lê) | Tears Of Pear Blossom | Lý Mậu Sơn (李茂山) | 1987 | Đài Loan | Giọt Lệ Hoa Lê - Sỹ Ben, Chế Thanh |
43 | 你可知道我愛誰? Ni Ke Zhidao Wo Ai Shui? (Anh Có Biết Em Yêu Anh?) | Đặng Lệ Quân | 1989 | Đài Loan | Người Em Yêu - Tú Linh | |
44 | 難忘的初戀情人 Nan Wang Chu Lian De Qing Ren (Mối Tình Đầu Khó Quên) | Đặng Lệ Quân | 1980 | Đài Loan | Nhớ Người Tình Đầu - Tú Linh | |
45 | 無心傷害 Wu Xin Shang Hai (Anh Không Muốn Tổn Thuơng Em) | I Never Meant To Hurt You | Đỗ Đức Vỹ (杜德偉) | 1996 | Đài Loan |
|
46 | 情愿不自由 Qíng Yuàn Bù Zì Yóu (Tình Nguyện Mất Tự Do) | I Would Rather Lose Freedom | Vương Kiệt | 1995 | Hồng Kông |
|
47 | 练习 Lian Xi (Luyện Tập) | Lưu Đức Hoa | 1995 | Hồng Kông |
| |
48 | 追風的女兒 Zhui Feng De Nui Er (Cô Gái Của Gió) | Trác Y Đình | 1998 | Đài Loan |
| |
49 | 今生今世 Jing Sheng Jin Shi (Cuộc Sống Này) | Mãn Văn Quân | 1998 | Đài Loan | Áo Hoa Bên Người - Lý Hải | |
50 | 爱上你是我一生的错 Ai Shang Ni Shi Wo Yi Sheng De Cuo (Yêu Anh Là Sai Lầm Của Đời Em) | Tăng Khánh Du | 1990 | Hồng Kông | Tình Lầm Lỡ - Châu Khanh, Lam Trường | |
51 | 沙漠寂寞 Sha Mo Ji Mo (Sa Mạc Cô Đơn) / 雨蝶 Yu Die (Bướm Mưa) (nhạc phim Hoàn Châu cách cách) | Lý Dực Quân | 1998 | Trung Quốc |
| |
52 | 你知不知道? Ni Zhi Bu Zhi Dao? (Em Biết Không Em?) | Trương Học Hữu | 1993 | Hồng Kông | Em Có Biết Chăng? - Lam Trường | |
53 | 星星知我心 Xing Xing Zhi Wo Xin (Ngôi Sao Hiểu Lòng Tôi) | Thái Hạnh Quyên | 1998 | Trung Quốc | Ngôi Sao Hiểu Lòng Tôi - Anh Thúy (cựu thành viên nhóm Mây Trắng) | |
54 | 不能没有你 Bu Neng Mei You Ni (Không Thể Không Có Em) | Lưu Đức Hoa | 1993 | Hồng Kông |
| |
55 | 忘情水 Wang Qing Shui (Vong Tình Thủy) | Forget Love Water | Lưu Đức Hoa | 1994 | Hồng Kông |
|
56 | 不是每个恋曲都有美好回忆 Bu Shi Mei Ge Lian Qu Dou You Mei Hao Hui Yi (Không Phải Bản Tình Ca Nào Cũng Có Kỷ Niệm Đẹp) | Lâm Chí Dĩnh | 1992 | Đài Loan |
| |
57 | 不顾一切爱你 Bu Gu Yi Gie Ai Ni (Bất Chấp Tất Cả Để Yêu Anh) | Dịch Hân | 1999 | Trung Quốc | Trăm Năm Không Quên - Quang Hà | |
58 | 全世界最伤心的人 (Người Đau Khổ Nhất Thế Gian) | Trần Thiếu Hoa | 1999 | Trung Quốc | Anh Mới Chính Là Người Em Yêu - Lý Hải
Chuyện Một Người Con Gái - Lâm Chấn Khang Chung Bàn Khác Hướng - Phú Lê | |
59 | 言不由衷 Yan Bu You Zhong (Lời Nói Không Thật) | Lưu Đức Hoa | 1998 | Hồng Kông | Những Lời Dối Gian - Lý Hải | |
60 | 其實不想走 Qi Shi Bu Xiang Zhou (Thật Lòng Không Muốn Ra Đi) | Châu Hoa Kiện | 1994 | Đài Loan |
| |
61 | 爱的诗篇 Ai De Shi Pian (Yêu Anh Sâu Đậm) | Within You'll Remain | Lâm Lệ Dung (林丽蓉) | 1998 | Trung Quốc | Chuyện Phim Buồn - Nhóm Mắt Ngọc |
62 | 谢谢你的爱1999 Xie Xie Ni De Ai 1999 (Cảm Ơn Tình Em 1999) | Tạ Đình Phong | 1999 | Hồng Kông |
| |
63 | 中国人 Zhong Guo Ren (Người Trung Quốc) | Lưu Đức Hoa | 1999 | Hồng Kông | Giấc Mơ Bên Người - Đan Trường | |
64 | 错的都是我 Cuò De Dōu Shì Wǒ (Đều Là Lỗi Do Anh) | Lưu Đức Hoa | 1999 | Hồng Kông | Sai Lầm Vẫn Là Anh - The Men | |
65 | 直觉 Zhi Jue (Trực Giác) | Intuition | Trương Tín Triết | 1997 | Đài Loan | Bến Vắng - Anh Tú |
66 | 愛火不燒盡 Ai Huo Shai Bu Jin (Lửa Tình Bất Tận) | Lưu Đức Hoa | 1995 | Hồng Kông |
| |
67 | 我不後悔 Wo Bu Hou Hui (Anh Không Hối Hận) | Lâm Chí Dĩnh | 1999 | Đài Loan | Không Yêu Thì Thôi - Lý Hải | |
68 | 离别的车站 Li Bie De Che Zhan (Chuyến Tàu Li Biệt) (nhạc phim Tân dòng sông ly biệt) | Triệu Vy | 2001 | Trung Quốc |
| |
69 | 精忠報國 Jīngzhōng Bàoguó (Tận Trung Báo Quốc) | Đỗ Hồng Cương (屠洪刚) | 1998 | Trung Quốc | Buồn Như Đá Thời Gian - Đan Trường | |
70 | 太傻 Tai Sha (Quá Ngốc) | Vu Khải Hiền | 1998 | Malaysia | Biệt Khúc - Lam Trường | |
71 | 伤心太平洋 Shang Xin Tai Ping Yang (Thương Tâm Thái Bình Dương) | Nhậm Hiền Tề | 1998 | Đài Loan |
| |
72 | 大中国 Da Zhong Gio (Trung Quốc Vĩ Đại) | The Grand China | Cao Phong (高楓) | 1999 | Trung Quốc | Đón Xuân 2010 - Khổng Tú Quỳnh |
73 | 潇洒走一回 Xiao Sa Zou Yi Hui (Một Đời Thong Thả) | Diệp Tịnh Văn | 1996 | Hồng Kông | Một Kiếp Phong Ba - Bảo Hân | |
74 | 孤星淚 Gū Xīng Lèi (Nước Mắt Một Vì Sao Cô Đơn) | Lưu Đức Hoa | 1996 | Hồng Kông | Giấc Mơ Mùa Đông - Đan Trường | |
75 | 爱一场痛一场 Ài Yī Chǎng Tòng Yī Chǎng (Yêu Một Lần Đau Một Lần) | Thần Hy | 1997 | Trung Quốc | Người Thứ Ba - Minh Tuyết | |
76 | 吻和泪 Wen He Lei (Tình Yêu Và Nước Mắt) | Châu Tử Hàn | 1999 | Trung Quốc | Nụ Hôn Và Nước Mắt - Lâm Chấn Huy | |
77 | 珍惜 Zhēnxī (Trân Trọng) | Tôn Lộ | 1999 | Trung Quốc | Mưa Trên Cuộc Tình - Đan Trường | |
78 | 宝貝对不起 Bao Bei Dui Bu Qi (Dấu Yêu Ơi, Xin Lỗi Nhé) | Thảo Manh | 1997 | Trung Quốc | Xin Lỗi Người Yêu - Nguyễn Đức | |
79 | 小龙人 Xiao Long Ren (Tiểu Long Nhân) | Little Dragon Boy | Vũ Ca (雨歌) | 1992 | Trung Quốc | Tiểu Long Nhân - Duy Uyên (cựu thành viên nhóm Mắt Ngọc) |
80 | 愛我像愛花一樣 Ai Wo Xiang Ai Hua Yi Yang (Yêu Em Tựa Như Yêu Hoa) | Đặng Lệ Quân | 1997 | Trung Quốc | Hoa Nào Không Phai - Lưu Bích | |
81 | 梦醒时分 Meng Xing Shi Fen (Thời Khắc Tỉnh Mộng) | Awakening Dream / Love Can Make Your Heart Go Crazy | Trần Thục Hoa | 1989 | Đài Loan |
|
82 | 迎春花儿开 Yíngchūn Huā Er Kāi (Hoa Nở Ngày Xuân) | Hoàng Mỹ Thi (黄美诗) | 1994 | Malaysia | Chúc Xuân - Ngô Quỳnh Anh (cựu thành viên nhóm Mắt Ngọc) | |
83 | 不該讓你等太久 Bu Gai Rang Ni Deng Tai Jiu (Không Nên Bắt Em Đợi Quá Lâu) | Vu Khải Hiền | 1993 | Malaysia |
| |
84 | 春光美 Chun Guang Mei (Xuân Quang Mỹ) | Trương Đức Lan | 1996 | Trung Quốc | Xuân Mong Chờ - Như Quỳnh | |
85 | 爱上一个不回家的人 Ai Shang Yi Ge Bu Hui Jia De Ren (Yêu Một Người Không Về Nhà) | Fall In Love With A Man Who Does Not Go Home | Lâm Ức Liên | 1990 | Hồng Kông |
|
86 | 馬桶 Ma Tong (Bồn Cầu) | Lưu Đức Hoa | 1997 | Hồng Kông | Khi Xưa Bên Nhau - Hoài Vũ | |
87 | 爱一天多一天 Ai Yi Tian Duo Yi Tian (Yêu Một Ngày Đau Một Ngày) | Trần Hiểu Đông | 1997 | Trung Quốc | Hát Cho Mùa Yêu Xưa - Đan Trường | |
88 | 爱一个人好难 Ai Yi Ge Ren Hao Nan (Thật Khó Khi Yêu Người Khác) | To Love Someone Is Hard | Tô Vĩnh Khang | 1999 | Hồng Kông | Yêu Một Người Thật Khó - Vĩnh Thuyên Kim |
89 | 把今生忘掉 Ba Jin Sheng Wang Diao (Quên Đi Cuộc Đời Này) | Lưu Đức Hoa | 1991 | Hồng Kông |
| |
90 | 愛與哀愁 Ai Yu Ai Chou (Tình Yêu Và U Sầu) | Đồng An Cách (童安格) | 1992 | Đài Loan |
| |
91 | 不走 Bù zǒu (Đừng Đi) | Don’t Go | Đỗ Đức Vỹ | 1998 | Hồng Kông | Baby don't go - Lam Trường |
92 | 刀剑如梦 Dāojiàn Rú Mèng (Đao Kiếm Như Mộng) | Châu Hoa Kiện | 1994 | Đài Loan | Tiếng Sáo Phiêu Bồng - Lam Trường | |
93 | 请你看着我的眼睛 Qing Ni Kan Zhe Wo De Yan Jing (Hãy Nhìn Vào Mắt Em) | Vương Hinh Bình | 1994 | Hồng Kông | Tình Lạc Bến Đời - Khánh Lan | |
94 | 读你 Dú Nǐ (Độc Nhĩ) | Read You / Words Of Love | Phí Tường | 1984 | Đài Loan |
|
95 | 深秋的黎明 Shen Qiu Di Li Ming (Bình Minh Cuối Mùa Thu) | Lê Minh | 1993 | Hồng Kông |
| |
96 | 都怪我 Dou Guai Wo (Đều Tại Anh) | Lưu Đức Hoa | 1999 | Hồng Kông | Vết Thương Lòng - Nhóm D&D | |
97 | Sugar In The Marmalade | Lê Minh | 1999 | Hồng Kông | Sugar In The Marmalade - Minh Quân | |
98 | 小城故事 Xiao Cheng Gu Shi (Câu Chuyện Thành Nhỏ) | Đặng Lệ Quân | 1976 | Đài Loan | Khát Vọng Xưa - Hương Thủy | |
99 | 今夜你会不会来 Jin Ye Ni Hui Bu Hui Lai (Đêm Nay Em Có Đến Không?) | Lê Minh | 1991 | Hồng Kông | Đêm Nay Em Có Đến Không? - Lam Trường | |
100 | 哭个痛快 Kū Gè Tòngkuài (Khóc Trong Đêm) | Crying in the Night | Nhậm Hiền Tề | 1996 | Trung Quốc | Cứ Quay Mặt Đi - Hàn Thái Tú |
101 | 天竺少女 Tian Zhu Shao Nu (Thiên Trúc Thiếu Nữ) (nhạc phim Tây du ký 1986) | Lý Linh Ngọc | 1986 | Trung Quốc | Thiếu Nữ Thiên Trúc - Kim Linh | |
102 | 蒙娜丽莎的眼泪 Mona Lisa De Yan Lei (Giọt Nước Mắt Nàng Mona Lisa) | Lâm Chí Huyền | 1998 | Đài Loan | Vượt Qua - Ưng Hoàng Phúc | |
103 | 难道你现在还不知道? Nan Dao Ni Xian Zai Hai Bu Zhi Dao? (Lẽ Nào Tới Giờ Em Vẫn Chưa Biết?) | Don't You Know Till Now? | Quách Phú Thành | 1990 | Hồng Kông |
|
104 | 你的眼睛背叛了你的心 Ni De Yan Jing Bei Pan Ni De Xin (Đôi Mắt Em Đã Phản Bội Trái Tim Em) | Your Eyes Betray Your Heart | Trịnh Trung Cơ | 1996 | Hồng Kông | Em Còn Yêu Tôi? - Đan Trường |
105 | 蝶儿蝶儿满天飞 Die Er Die Er Man Tian Fei (Bươm Bướm Bay Đầy Trời) | Trác Y Đình | 1999 | Đài Loan | Mơ Ước Tuổi Thơ - Ngô Quỳnh Anh (thành viên nhóm Mắt Ngọc | |
106 | 如果天有情 Ru Guo Tian You Qing (Nếu Như Trời Có Tình) | Lưu Đức Hoa | 1996 | Hồng Kông |
| |
107 | 神魂颠倒 Shen Hun Dian Dao (Đầu Óc Quay Cuồng) | Lưu Đức Hoa | 1993 | Hồng Kông | Tình Yêu Chân Lý - Lâm Chí Khanh | |
108 | 天若有情 Tian Ruo You Qing(Nếu Có Tình Yêu Nơi Chân Trời) | Cao Thắng Mỹ | 1995 | Trung Quốc | Mịt Mù Nỗi Nhớ - Mỹ Lệ | |
109 | 把悲傷留給自己 Ba Bei Shang Liu Ji Zi Ji (Giữ Đau Thương Cho Riêng Mình) | Trần Thăng | 1999 | Đài Loan | Dù Cho Hoa Tàn Úa - Như Quỳnh | |
110 | 桃花运 Tao Hua Yun (Vận Đào Hoa) | Dương Ngọc Oánh | 1993 | Trung Quốc | Nàng Sơn Ca - Phi Nhung | |
111 | 我知道你在說再見 Wo Zhi Dao Ni Zai Shuo Zai Jian (Em Biết Anh Đang Nói Lời Tạm Biệt) | Lê Thụy Ân | 1996 | Hồng Kông | Tình Mãi Xa - Hoàng Châu | |
112 | 情网 Qing Wang (Lưới Tình) | Trương Học Hữu | 1993 | Hồng Kông | Chiếc Lá Mùa Đông - Vân Quang Long | |
113 | 天意 Tian Yi (Ý Trời) | Lưu Đức Hoa | 1994 | Hồng Kông |
| |
114 | 会说话的哑巴 Hui Shuo Hua De Ya Ba (Người Câm Biết Nói) | Lưu Đức Hoa | 1999 | Hồng Kông | Mưa Trên Cuộc Tình 3 - Đan Trường | |
115 | 多情人都把靈魂給了誰? Duo Qing Ren Dou Ba Ling Hun Gei Le Shei? (Những Người Yêu Đã Trao Linh Hồn Cho Ai?) | Lý Dực Quân | 1993 | Đài Loan | Tình Thứ Nhất - Đàm Vĩnh Hưng | |
116 | 祈祷 Qi Dao (Cầu Nguyện) | Pray | Trác Y Đình | 1996 | Đài Loan | Nguyện Cầu - Tú Linh |
117 | 梨山痴情花 Lí Shān Chīqíng Huā (Hoa Si Tình Trên Núi Lê) | Trác Y Đình | 1997 | Đài Loan | Cô Gái Núi Lê - Ngọc Huyền | |
118 | Email Love | Triệu Vy | 1998 | Trung Quốc | Email Tình Yêu - Hiền Thục | |
119 | 记事本 Jia Shi Ben (Cuốn Nhật Ký) | Diary | Trần Tuệ Lâm | 1998 | Hồng Kông |
|
120 | 让懂你的人爱你 Ràng Dǒng Nǐ De Rén Ài Nǐ (Để Người Hiểu Em Yêu Em) | Tô Vĩnh Khang | 1998 | Hồng Kông | Vẫn Nhớ - Tuấn Hưng | |
121 | 龙的传人 Long De Chuan Ren (Truyền Nhân Của Rồng) | Vương Lực Hoành | 1998 | Đài Loan | Con Rồng Châu Á - Xuân Mai, Vũ Thanh Vinh (cựu thành viên nhóm MP5) | |
122 | 等爱的女人 Deng Ai De Nu Ren (Người Phụ Nữ Chờ Đợi Tình Yêu) | Diệp Tịnh Văn | 1994 | Hồng Kông |
| |
123 | 床前明月光 Chuang Qian Ming Yue Guang (Sàng Tiền Minh Nguyệt Quang) | Mai Diễm Phương | 1998 | Hồng Kông | Thi Sĩ Dưới Vầng Trăng - Bảo Hân | |
124 | 哭砂 Ku Sha (Cát Khóc) | Hoàng Oanh Oanh (黃鶯鶯) | 1990 | Đài Loan | Mùa Thu Có Nhớ? - Hạ Vy | |
125 | 恭喜发财发大财 Gong Xi Fa Cai Fa Da Cai (Cung Hỷ Phát Tài Phát Đại Tài) | Vương Tuyết Tinh, Bành Quần Di (thành viên nhóm M-Girls | 1998 | Malaysia | Xuân Phát Tài - Tuấn Đạt | |
126 | 得意的笑 De Yi De Xiao (Đắc Ý Cười Vang) | Vigorous Laugh | Lý Lệ Phân (李麗芬) | 1993 | Đài Loan |
|
127 | 什麼樣的愛你才會懂 She Ma Yang De Ai Ni Cai Hui Dong (Anh Sẽ Hiểu Tình Yêu Như Thế Nào) | What Kind Of Love Could You Understand | Mã Tụy Như (馬萃如) | 1991 | Đài Loan |
|
128 | 恭喜大家過新年 Gōngxǐ Dàjiāguò Xīnnián (Chúc Mừng Năm Mới Mọi Người) | Long Phiêu Phiêu (龍飄飄) | 1994 | Trung Quốc | Chúng Ta Cùng Vui Tết - Tuấn Đạt, Lucia Kim Chi | |
129 | 迎春花 Yíngchūn Huā (Hoa Nhài Ngày Xuân) | Trương Lộ (張露) | 1994 | Trung Quốc | Ly Rượu Mừng Xuân - Tuấn Đạt | |
130 | 擁有 Yong You (Sở Hữu) | Trương Học Hữu | 1995 | Hồng Kông | Đừng Nói Câu Giã Từ - Anh Tú | |
131 | 在水一方 Zai Shui Yi Fang (Trên Mặt Nước) (nhạc phim Bên dòng nước 1975) | Giang Lôi (江蕾) | 1975 | Đài Loan | Bên Dòng Nước - Tuấn Đạt, Lưu Hồng | |
132 | 彩雲伴海鷗 Cai Yun Ban Hai Ou (Thải Vân Bạn Hải Âu) (nhạc phim Hải âu phi xứ 1989) | Cao Thắng Mỹ (高勝美) | 1989 | Đài Loan | Về Đâu Ơi Hải Âu? - Ngọc Huyền | |
133 | 梅花三弄 Mei Hua San Nong (Mai Hoa Tam Lộng) | Trác Y Đình | 1995 | Đài Loan | Trâm Hoa Mai - Sỹ Ben | |
134 | 我怎麼哭了? Wǒ Zěnme Kūle? (Sao Tôi Lại Khóc?) | Lâm Thục Dung (林淑容) | 1995 | Đài Loan | Giã Từ Tình Yêu - Elvis Phương, Kiều Nga | |
135 | 今宵多珍重 Jin Xiao Duo Zhen Chong (Đêm Nay Trân Trọng Biết Mấy) | Từ Tiểu Phụng | 1995 | Trung Quốc | ||
136 | 庭院深深 Ting Yuan Shen Shen (Đình Viện Thâm Thâm) | 劉家昌 (Lưu Gia Xương) | 1995 | Trung Quốc | Xóm Vắng - Tài Linh | |
137 | 婉君 Wan Chun (Uyển Quân) | Trác Y Đình | 1996 | Đài Loan |
| |
138 | 伸出你深情的臂彎 Shēn Chū Nǐ Shēnqíng De Bì Wān (Hãy Mở Rộng Vòng Tay Em) | Tần Vịnh (秦詠) | 1996 | Trung Quốc | Chỉ Có Em Trong Tim - Kenny Thái, Ý Nhi | |
139 | 心酸 Xin Suan (Xót Xa) | Lưu Đức Hoa | 1994 | Hồng Kông |
| |
140 | 際遇 Jìyù (Cơ Hội Gặp Gỡ) | Trịnh Ngâm Thu (鄭吟秋) | 1996 | Trung Quốc | Khi Cô Đơn Anh Gọi Tên Em - Cẩm Ly | |
141 | 只有分離 Zhi You Fen Li (Chỉ Sự Tách Biệt) | Lý Dực Quân (李翊君), Thái Cầm (蔡琴) | 1996 | Trung Quốc |
| |
142 | 星語心願 Xing Yu Xin Yuan (Lời Hứa Những Vì Sao) (nhạc phim Tinh nguyện) | Trương Bá Chi | 1999 | Hồng Kông |
| |
143 | 如果你是我的传说 Ru Guo Ni Shi Wo De Chuan Shuo (Nếu Em Là Truyền Thuyết Của Anh) | Lưu Đức Hoa | 1990 | Hồng Kông |
| |
144 | 割心 Ge Xin (Đốn Tim) (nhạc phim Dưới trời truy nã) | Trương Vũ | 1993 | Đài Loan |
| |
145 | 燃烧 Ran Shao (Bùng Cháy) (nhạc phim Nàng dâu câm) | Burn It Up | Lý Nghệ Tuệ | 1999 | Trung Quốc |
|
146 | 另一个结局 Ling Yi Ge Jie Jiu (Một Kết Thúc Khác) | Lâm Thục Dung (林淑蓉), La Thời Phong (罗时丰) | 1998 | Đài Loan |
| |
147 | 别问我是谁 Bei Wen Wo Shi Shei (Đừng Hỏi Em Là Ai) | Trác Y Đình | 1998 | Đài Loan | Xin Đừng Hỏi Tại Sao - Đinh Ứng Phi Trường | |
148 | 雨一直下 Yu Yi Zhi Xia (Mưa Rơi Không Ngớt) (nhạc phim Thần y Hoa Đà) | Trương Vũ | 1999 | Đài Loan | Mưa Tuyệt Vọng - Nguyễn Phi Hùng | |
149 | 動心 Dong Xin (Cảm Động) | Vương Phi | 1993 | Trung Quốc | ||
150 | 包青天 Bao Qing Tian (Bao Thanh Thiên) | Tưởng Quang Siêu (蔣光超) | 1993 | Trung Quốc | Con Đường Thiên Lý - Nguyên Lộc, nhóm K6 | |
151 | 明天你是否依然爱我? Míngtiān Nǐ Shìfǒu Yīrán Ai Wǒ (Liệu Ngày Mai Em Còn Yêu Anh Không?) | Will You Still Love Me Tomorrow | Đồng An Cách (童安格) | 1989 | Đài Loan |
|
152 | 放不下感情 Fang Bu Xia Gan Qing (Khó Dứt Tình Cảm) | Phan Mỹ Thần, Lý Khắc Cần | 1995 | Trung Quốc | Ngàn Năm Phôi Pha - Lê Uyên Thy, Quang Vinh | |
153 | 谢谢你的爱 Xie Xie Ni De Ai (Cảm Ơn Tình Yêu Của Em) | Still Of The Nite | Lưu Đức Hoa | 1992 | Hồng Kông |
|
154 | 我的親愛 Wo De Qing Ai (Người Yêu Dấu Của Anh) | Lê Minh | 1992 | Hồng Kông | Lời Chia Tay - Mỹ Linh | |
155 | 血染的風彩 Xue Ran De Feng Cai (Vẻ Oai Hùng Nhuốm Máu) | Mai Diễm Phương | 1986 | Hồng Kông | Bến Mơ Xa - Sỹ Ben | |
156 | 逍遙自在 Xiao Yao Zi Zai (Ung Dung Tự Tại) | Đặng Lệ Quân | 1979 | Đài Loan | Em Đi Đường Em - Sỹ Ben | |
157 | 把根留住 Ba Gen Liu Zhu (Giữ Lấy Cội Nguồn) | Đồng An Cách (童安格) | 1990 | Đài Loan |
| |
158 | 訪英台 Fang Ying Tai (Thăm Anh Đài) | Trương Quốc Vinh | 1988 | Hồng Kông | Chúc Anh Đài - Sỹ Ben | |
159 | 安妮 Ānnī (Annie) | Vương Kiệt | 1987 | Hồng Kông |
| |
160 | 你怎麼捨得我難過? Ni Zen Me She De Wo Nan Guo (Làm Thế Nào Mà Em Để Anh Buồn?) | How Can You Allow Me To Be In Sorrow? / I Didn't Change My Love For You | Hoàng Phẩm Nguyên (黃品源) | 1990 | Đài Loan |
|
161 | 不明白的相遇 Bu Ming Bai De Xiang Yu (Cuộc Gặp Không Thể Giải Thích) | Phuơng Quý Vi (方季韦) | 1991 | Đài Loan | Chiều Công Viên - Nguyễn Cao Kỳ Duyên, Maurice Đạt | |
162 | 苦纏 Ku Chan (Đau Khổ) | Lưu Đức Hoa | 1991 | Hồng Kông |
| |
163 | 獨角戲 Du Jiao Xi (Độc Thoại) | Hứa Như Vân (許茹芸) | 1996 | Đài Loan |
| |
164 | Don't Say Goodbye (Đừng Nói Lời Tạm Biệt) | Thái Chánh Tiêu | 1992 | Đài Loan | Mong Manh Mối Tình Đầu - Anh Tú | |
165 | 誰想輕輕偷走我的吻 Shei Xiang Qing Qing Tou Zou Wo De Wen (Ai Muốn Nhẹ Nhàng Cướp Đi Nụ Hôn Của Em) | Trịnh Đình (鄭婷) | 1989 | Đài Loan | Hoàng Hôn Cũng Say - Lam Trường | |
166 | 流言 Liu Yan (Lời Đồn Đại) | Châu Huệ Mẫn, Lâm Long Toàn (林隆璇) | 1992 | Hồng Kông Đài Loan |
| |
167 | 慢慢地陪着你走 Man Man Di Pei Zhe Ni Zou (Chậm Rãi Đi Cùng Em) | Thái Tế Văn (蔡济文), Lương Nhạn Linh (梁雁翎) | 1992 | Hồng Kông |
| |
168 | 等不及 Deng Bu Ji (Không Thể Đợi) | Từ Hoài Ngọc (徐懷鈺), Yoo Seung-jun | 1999 | Đài Loan Hàn Quốc |
| |
169 | 你看你看月亮的臉 Ni Kan Ni Kan Yue Liang De Lian (Ngắm Mặt Trăng) | Mạnh Đình Vi (孟庭葦) | 1991 | Đài Loan |
| |
170 | 永遠不相逢 Yong Yuan Bu Xiang Feng (Chưa Bao Giờ Gặp) | Lý Bích Hoa (李碧華) | 1992 | Đài Loan | Hoàng Hôn Tím - Julie Quang | |
171 | 跟我一起飛 Gen Wo Yi Qi Fei (Bay Cùng Anh) | Lưu Đức Hoa | 1991 | Hồng Kông | Xin Đừng Hỏi Tại Sao - Minh Thuận, Nhật Hào | |
172 | 一千個傷心的理由 Yi Qian Ge Shang Xin De Li You (Ngàn Lý Do Đau Lòng) | Thousand Sad Reasons | Trương Học Hữu | 1995 | Hồng Kông |
|
173 | 你是我胸口永远的痛 Ni Shi Wo Xiong Kou Yong Yuan De Tong (Em Mãi Là Nỗi Đau Trong Lòng Anh) | You Are The Eternal Pain In My Heart / What's In My Heart | Vương Kiệt, Diệp Hoan (叶欢) | 1988 | Đài Loan | |
174 | 你不会懂 Ni Bu Hui Dong (Em Sẽ Không Hiểu) | Trương Vũ | 1994 | Đài Loan | Hãy Để Tình Ngủ Yên - Minh Tuyết | |
175 | 你不会懂 Ai Wo Dao Jin Sheng (Yêu Em Đến Cuối Cuộc Đời) | Lam Tâm Mi (蓝心湄) | 1994 | Đài Loan | Giọt Sầu Trên Môi - Lan Anh | |
176 | 不是我不小心 Bu Shi Wo Bu Xiao Xin (Không Phải Vì Anh Không Cẩn Thận) | Trương Hạo Triết (張鎬哲) | 1989 | Đài Loan | Trái Tim Ngọt Ngào - Tuấn Ngọc | |
177 | 真永遠 Zhen Yong Yuan (Thực Sự Mãi Mãi) | Forever True | Lưu Đức Hoa | 1995 | Hồng Kông |
|
178 | 愛已離開 Ai Yi Li Kai (Tình Yêu Đã Xa) | Tô Vĩnh Khang | 1995 | Hồng Kông | Lời Cuối - Thu Minh | |
179 | 只要我的爱 Zhi Yao Wo De Ai (Chỉ Với Tình Yêu Của Anh) | Only With My Love | Quách Phú Thành | 1996 | Hồng Kông |
|
180 | 等待的男孩 Deng Dai De Nan Hai (Chàng Trai Đợi Chờ) | Lâm Chí Dĩnh | 1993 | Đài Loan | Chàng Trai Đợi Chờ - Minh Thuận, Nhật Hào | |
181 | 原来你什么都不要 Yuan Lai Ni Shen Me Dou Bu Yao (Vậy Là Anh Không Muốn Bất Cứ Điều Gì) | Trương Huệ Muội (张惠妹) | 1996 | Đài Loan |
| |
182 | 小小的太阳 Xiao Xiao De Tai Yang (Mặt Trời Nhỏ) | Little Sun | Trương Vũ | 1998 | Đài Loan | Hãy Nói Lời Dấu Yêu - Cát Tiên, Nguyễn Thắng |
183 | 一言難盡 Yi Yan Nan Jin (Một Lời Khó Mà Nói Hết) | Trương Vũ | 1995 | Đài Loan |
| |
184 | 誰說我不在乎 Shui Shuo Wo Bu Zai Hu (Ai Nói Anh Không Quan Tâm) | Who Said I Don't Care | Cao Minh Tuấn (高明駿), Trần Ngải Mi (陳艾湄) | 1990 | Đài Loan |
|
185 | 呼喚 Hu Huan (Hô Hoán) | Phụng Phi Phi | 1975 | Đài Loan |
| |
186 | 曲終人散 Qu Zhong Ren San (Cuối Bài Hát) | Trương Vũ | 1996 | Đài Loan | Đợi Chờ - Ninh Cát Loan Châu | |
187 | 我能感覺你在說謊 Wo Neng Gan Jue Ni Zai Shuo Huang (Anh Có Thể Nhận Ra Em Đang Lừa Dối) | Vương Kiệt | 1992 | Hồng Kông |
| |
188 | 其实你不懂我的心 Qi Shi Ni Bu Dong Wo De Xin (Thật Ra Anh Không Hiểu Trái Tim Em) | Cừu Hải Chính (裘海正) | 1987 | Đài Loan | ||
189 | 說聲珍重 Shuo Sheng Zhen Zhong (Nói Lời Yêu Thương) | Vương Kiệt | 1987 | Hồng Kông |
| |
190 | 她的背影 Ta De Bei Ying (Cô Ấy Trở Lại) | Vương Kiệt | 1989 | Hồng Kông |
| |
191 | 雪下得太早 Xue Xia De Tai Zao (Tuyết Quá Sớm) | Trương Thanh Phương (張清芳) | 1992 | Đài Loan |
| |
192 | 從你回眸那天開始 Cóng Nǐ Huímóu Nèitiān Kāishǐ (Khi Em Đáp Lại Ngày Ấy Bắt Đầu) | Hồng Thiệu Hiên (洪劭轩) | 1989 | Singapore |
| |
193 | 驿动的心 Yi Dong De Xin (Trái Tim Không Nghỉ) | Khương Dục Hằng (姜育恒) | 1987 | Đài Loan | ||
194 | 愛與愁 Ai Yu Chou (Tình Yêu Và Nỗi Buồn) | Ngũ Tư Khải (伍思凱) | 1994 | Đài Loan |
| |
195 | 真情难收 Zhen Qing Nan Shou (Sự Thật Khó Chấp Nhận) | Lưu Đức Hoa | 1993 | Hồng Kông | Cánh Chim Lạc Lối - Anh Tú | |
196 | 加多一点点 Jia Duo Yi Dian Dian (Thêm Một Chút Nữa) | Lâm Thục Dung | 1987 | Đài Loan | Xuân Về - Tâm Đoan | |
197 | 孤枕難眠 Gu Zhen Nan Mian (Ngủ Không Ngon Giấc) | Châu Hoa Kiện | 1993 | Đài Loan | Vắng Em - Lam Trường | |
198 | 一生痴心 Yīshēng Chīxīn (Cả Đời Tình Si) | Lê Minh | 1995 | Hồng Kông |
| |
199 | 声声锣鼓财神到 Sheng Sheng Luo Gu Cai Shen Dao (Chiêng Trống Mừng Đón Thần Tài) | Huỳnh Mỹ Thi, Trịnh Nghi (郑仪) | 1997 | Malaysia | Tiếng Trống Vang Lên Mừng Xuân - Từ Tiết Hằng | |
200 | 走樣 Zou Yang (Biến Dạng) | Losing Shape | Trương Vũ | 1999 | Đài Loan | Khi Xưa Yêu Nhau - Cát Tiên |
201 | 祝你一路順風 Zhu Ni Yi Lu Shun Feng (Chúc Bạn Hành Trình Tốt Đẹp) | Wish You A Pleasant Journey | Ngô Kỳ Long | 1992 | Đài Loan | Tiễn Bạn Lên Đường - Lam Trường |
202 | 敢问路在何方? Gan Wen Lu Zai He Fang? (Xin Hỏi Đường Đi Nơi Nào?) (nhạc phim Tây du ký 1986) | Where Is The Road? | Tưởng Đại Vi | 1986 | Trung Quốc | Tây Du Ký - Quang Vinh |
203 | 歡樂年華 Huan Le Nian Hua (Tháng Năm Vui Vẻ) | Thôi Đài Tinh | 1989 | Đài Loan | Khúc Ca Rộn Ràng - Xuân Mai | |
204 | 滚滚长江东逝水 Gun Gun Chang Jiang Dong Shi Shui (Trường Giang Cuồn Cuộn Chảy Về Đông) (nhạc phim Tam quốc diễn nghĩa 1994) | Dương Hồng Cơ | 1994 | Trung Quốc | Tam Quốc Chí - Tô Thanh Phương, Đại Vệ | |
205 | 多少年才學會專 Duō Shào Nián Cái Xuéhuì Zhuān (Bao Nhiêu Năm Mới Nhận Ra Sự Chung Tình) | Cao Nhân Kiệt (高人傑) | 1990 | Đài Loan |
| |
206 | 幾度花落時 Ji Duo Hua Luo Shi (Bao Lần Hoa Rơi) | How Many Times The Flower Drop | Diệp Tịnh Văn | 1993 | Hồng Kông | Về Trong Áo Thu - Ngọc Huệ |
207 | 保镖 Bao Biao (Bảo Tiêu) (nhạc phim Trung Nguyên kiếm khách) | Kim Bội San | 1995 | Đài Loan | Dặm Bước Đường Dài - Phạm Đình Lĩnh | |
208 | 我的愛那麼容易受傷害 Wo De Ai Na Me Rong Yi Shou Shang Hai (Tình Yêu Của Tôi Thật Dễ Dàng Bị Tổn Thương) | My Love Is So Easy Getting Hurt | Phương Quý Duy (方季惟) | 1989 | Đài Loan | Thoáng Mưa Sa - Dalena |
209 | 让我忘记你的脸 Rang Wo Wang Ji Ni De (Để Anh Quên Đi Khuôn Mặt Em) | Trương Tín Triết | 1989 | Đài Loan | Tôi Không Cần Nhân Thế - Tuấn Anh | |
210 | 我相信 Wo Xiang Xin (Anh Tin Rằng) | Trương Tín Triết | 1997 | Đài Loan | Sầu Như Lá Cỏ - Anh Tú | |
211 | 我的真心獻給你 Wo De Zhen Xin Xian Gei Ni (Anh Dành Trọn Cả Trái Tim Cho Em) | Lê Minh | 1994 | Hồng Kông | Cơn Bão Đời - Vina Uyển My | |
212 | 往事如昨 Wang Shi Ru Zuo (Chuyện Cũ Như Mới Hôm Qua) | Phụng Phi Phi | 1987 | Đài Loan | Chuyện Xưa Còn Mãi - Thanh Lan | |
213 | 好心情 Hao Xin Qing (Tâm Trạng Tốt) | Lý Mân | 1998 | Hồng Kông | Đóa Hoa Không Nhạt Phai - Tú Quyên | |
214 | 是不是你 Shi Bu Shi Ni (Có Phải Em Không) | Lâm Chí Dĩnh | 1993 | Đài Loan | Có Phải Em Không - Cảnh Hàn | |
215 | 多情 Duo Qing (Đa Tình) | Kim Tố Mai (金素梅) | 1991 | Đài Loan | Nhung Nhớ Tình Anh - Hoàng Châu | |
216 | 雨想哭就哭吧 Yu Xiang Jiu Xiang Ku Ba (Mưa Muốn Khóc Thì Hãy Khóc Đi) | Cry If You Want To | Triệu Vy | 1999 | Trung Quốc | Mưa Và Anh - Vân Navy |
217 | 你爱谁 Ni Ai Shui (Em Yêu Ai) | Ngũ Tư Khải (伍思凱) | 1996 | Đài Loan | Chiều Nghe Biển Khóc - Jimmii Nguyễn | |
218 | 愛不死 Ai Bu Si (Tình Yêu Bất Tử) | Lưu Đức Hoa | 1996 | Hồng Kông | Tìm Đâu Phút Vui Xưa - Tú Quyên | |
219 | 情願 Qing Yuan (Tình Nguyện) | Trương Học Hữu | 1995 | Hồng Kông |
| |
220 | 别问我是谁 Bie Wen Wo Shi Shei (Đừng Hỏi Tôi Là Ai) | Vương Hinh Bình | 1993 | Hồng Kông | Cơn Sầu Dĩ Vãng - Julie Quang | |
221 | 三百六十五个梦 San Bai Liu Shi Wu Ge Meng (365 Ngày Mơ Mộng) | Tô Hữu Bằng | 1995 | Đài Loan | Trái Tim Mùa Thu - Don Hồ | |
222 | 是不是這樣的夜晚你才會這樣的想起我 Shi Bu Shi Zhe Yang De Ye Wan Ni Cai Hui Zhe Yang De Xiang Qi Wo (Có Phải Đêm Ấy Mà Em Nghĩ Anh Như Thế?) | Ngô Tông Hiến | 1987 | Đài Loan | Có Phải Chăng Đêm Nay? - Sỹ Ben | |
223 | 有一點動心 You Yi Dan Dong Xin (Có Một Chút Động Lòng) | Trương Tín Triết, Từ Giai Oánh | 1994 | Đài Loan | Hát Lời Tình Ca - Tuấn Thăng, Hiền Thục | |
224 | 送你一個大紅包 Song Ni Yi Ge Da Hong Bao (Gửi Bạn Bao Lì Xì Đỏ) | Trác Y Đình | 1993 | Đài Loan | Trao Nhau Lì Xì Đỏ - Tuấn Đạt, Lucia Kim Chi | |
225 | 冰雨 Bing Yu (Mưa Băng Giá) | Lưu Đức Hoa | 1997 | Hồng Kông | Mưa Tuyết - Jimmii Nguyễn | |
226 | 拜大年 Bai Da Nian (Bái Đại Niên) | Phí Ngọc Thanh | 1988 | Trung Quốc | Chúc Xuân Mới - Vương Phối Nghi | |
227 | Goodbye Valentine (Tạm Biệt Valentine) | Quách Phú Thành | 1996 | Hồng Kông | Giòng Nhạc Đã Về - Tô Chấn Phong | |
228 | 我要给你全部的爱 Wo Yao Gei Ni Quan Bu De Ai (Tất Cả Tình Yêu Này Anh Đều Dành Cho Em) | I Want To Give You All My Love | Quách Phú Thành | 1991 | Hồng Kông |
|
229 | 看清楚 Kan Qing Chu (Nhìn Thấy Rõ Ràng) | Hứa Chí An (許志安) | 1997 | Hồng Kông | Hãy Nhìn Rõ Tình Yêu - Nhật Hào | |
230 | 是否我真的一无所有 Shi Fou Wo Zhen De Yi Wu Suo You (Có Phải Thật Sự Tôi Chẳng Sở Hữu Gì Cho Riêng Mình) (nhạc phim Cuộc đời người xã hội đen) | Is It True That I Have Nothing Of My Own | Vương Kiệt | 1989 | Hồng Kông |
|
231 | 那一場風花雪月的事 Na Yi Chang Feng Hua Xue Yue De Shi (Những Chuyện Tình Đó) | Hà Như Huệ (何如惠) | 1991 | Đài Loan |
| |
232 | 樂意奉陪 Le Yi Feng Pei (Rất Vui Được Đồng Hành) (nhạc phim Trần Mộng Cát 1999) | Bành Giai Lệ (彭家麗) | 1999 | Hồng Kông | Khi Người Con Gái Yêu - Hoàng Châu | |
233 | 多爱你一天 Duo Ai Ni Yi Tian (Yêu Em Thêm Một Ngày) | Lữ Phương | 1993 | Hồng Kông | Yêu Em Thêm Một Ngày - Lam Trường | |
234 | 月亮惹的禍 Yue Liang Re De Huo (Tai Họa Từ Ánh Trăng) | Troubled By The Moon | Trương Vũ | 1998 | Đài Loan |
|
235 | 我該用什麼樣的心來對你 Wo Gai Yong Shen Me Yang De Xin Lai Dui Ni (Anh Nên Dùng Loại Trái Tim Nào Để Đối Xử Với Em) | Hoàng Phẩm Nguyên (黃品源) | 1990 | Đài Loan |
| |
236 | 狂戀 Kuang Lian (Yêu Cuồng Điên) | Quách Phú Thành | 1995 | Hồng Kông |
| |
237 | 你是我的唯一 Ni Shi Wo De Wei Yi (Em Là Duy Nhất Của Anh) | You're My Only | Vu Khải Hiền | 1988 | Malaysia |
|
238 | 親密愛人 Qin Mi Ai Ren (Người Yêu Thân Mật) | Intimate Lover | Mai Diễm Phương | 1991 | Hồng Kông | Mãi Luôn Gần Nhau - Margaret Yang |
239 | 爱的过火 Ai De Gou Hou (Yêu Quá Nhiều) | Love Too Much | Ngũ Tư Khải (伍思凱) | 1991 | Đài Loan | Tình Yêu Không Tàn Phai - Kenny Thái |
240 | 千紙鶴 Qian Zhi He (Ngàn Con Hạc Giấy) | Thái Chánh Tiêu | 1994 | Đài Loan |
| |
241 | 伴你一生 Ban Ni Yi Sheng (Bên Anh Trọn Đời) | Vương Hinh Bình | 1993 | Hồng Kông | Lời Tình Cho Anh - Ngọc Hương | |
242 | 如果 Ru Guo (Nếu Như) | If | Thi Bích Ngô (施碧梧), Thai Triệu Mai (邰肇玫) | 1977 | Đài Loan | Niềm Đau Dài - Ngọc Lan |
243 | 只有分離 Zhi You Fen Li (Chỉ Có Sự Chia Ly) | Only Separation | Hoàng Oanh Oanh (黃鶯鶯) | 1982 | Đài Loan |
|
244 | 在乎你感受 Zai Hu Ni Gan Shou (Quan Tâm Đến Cảm Xúc Của Em) | Trần Hiểu Đông | 1997 | Hồng Kông | Biển Nhớ Mong - Kenny Thái | |
245 | 晨光下的戀情 Chen Guang Xia De Lian Qing (Yêu Trong Ánh Bình Minh | Love In The Morning | Đặng Lệ Quân | 1984 | Đài Loan | Người Tình Phụ - Julie Quang |
246 | 春風 Chun Feng (Gió Xuân) | Spring Wind | Bành Linh | 1996 | Hồng Kông | Hoa Thắm Đừng Phai - Thúy Hằng |
247 | 戒痕 Jie Hen (Vết Nhẫn) | Ring Mark | 1983 | Lâm Tuệ Bình | Đài Loan | Lãng Mạn - Ngọc Thúy, Huy Tâm |
248 | 永遠寂寞 Yong Yuan Ji Mo (Vẫn Mãi Cô Đơn) | Lưu Đức Hoa | 1993 | Hồng Kông | Nỗi Đau Sa Mạc - Tuấn Đạt | |
249 | 舞動的心 (Wu Dong De Xin Điệu Múa Của Trái Tim) | Trần Tuệ Nhàn | 1986 | Hồng Kông | Hãy Hát Lên - Ngọc Huệ | |
250 | 一想到你呀 Yi Xiang Dao Ni Ya (Khi Em Nghĩ Về Anh) | Trương Huệ Muội (张惠妹) | 1997 | Đài Loan | Niềm Vui Hồn Nhiên - Bảo Hân | |
251 | 在我生命中有了你 Zai Wo Sheng Ming Zhong You Le Ni (Có Em Trong Cuộc Đời Anh) | Having You In My Life | Ngô Thanh Liên, Quách Phú Thành | 1993 | Hồng Kông | Cơn Nắng Phiêu Bồng - Johnny Dũng |
252 | 萍水相逢 Ping Shui Xiang Feng (Bình Thủy Tương Phùng) | Lưu Đức Hoa | 1993 | Hồng Kông | Tôi Vẫn Không Quên Em - Sỹ Đan, Ngọc Huệ | |
253 | 别怕我伤心 Bei Pa Wo Shang Xin (Đừng Sợ Anh Đau Lòng) | Don't be afraid of my sadness | Trương Tín Triết | 1994 | Đài Loan | Trái Tim Yêu - Minh Thuận |
254 | 上海滩 Shang Hai Tan (Bến Thượng Hải) | Shanghai Bund | Diệp Lệ Nghi | 1980 | Hồng Kông | Bến Thượng Hải - Nguyễn Hưng & Như Quỳnh |
255 | 相思河畔 Xiang Si He Pan (Bờ Sông Tương Tư) | Missing by Riverside | Thái Cầm | 1980 | TWN | Viễn Du II - Xuân Mai |
Thập niên 2000Sửa đổi
Thời kì 2004 - 2008 chứng kiến sự bùng nổ của dòng phim thần tượng Đài Loan tại thị trường châu Á, kéo theo đó là sự phổ biến dòng nhạc tình cảm lãng mạn, dễ thương kiểu C-pop (đặc biệt là Mandopop).[14] Trong đó, nhiều ca khúc nhạc phim của các bộ phim thần tượng đình đám, ăn khách cũng được fan hâm mộ yêu thích tương tự như vậy.[15] Khá đông các ca sĩ Việt đã hướng theo, chạy theo phong cách trình diễn của nghệ sĩ Đài Loan.[16][17] Ở Việt Nam thời gian này, tiêu biểu có Vy Oanh và Bảo Thy là 2 nữ ca sĩ V-pop bị ảnh hưởng từ C-pop nhiều nhất
Vào cuối năm 2010, báo Hoa Học Trò đã công bố danh sách 5 nhóm nhạc nam C-pop đình đám nhất thập niên 2000, tất cả đều đến từ Đài Loan. Đó là các nhóm nhạc: F4, 183 Club, 5566, Phi Luân Hải và Bổng Bổng Đường (Lollipop).[18]
Ngoài ra, trong giai đoạn này còn có nhiều ca khúc nhạc Mandopop của Đài Loan và Trung Quốc đại lục được các ca sĩ nổi tiếng V-pop lúc bấy giờ hát lại hoặc phối lại bằng tiếng Việt như:
STT | Tên gốc bài hát tiếng Hoa (bính âm + tiếng Việt) | Tên tiếng Anh | Người thể hiện | Năm phát hành | Quốc gia phát hành | Tên bài hát phiên bản Việt Nam |
---|---|---|---|---|---|---|
1 | 戀人未滿 Lian Ren Wei Man (Người Yêu Chưa Trọn Vẹn) | Not Yet Lovers | S.H.E | 2001 | Đài Loan | Sao Đổi Ngôi - Đan Trường |
2 | 簡單愛 Jian Dan Ai (Tình Yêu Đơn Giản) | Simple Love | Châu Kiệt Luân | 2001 | Đài Loan | Khúc Hát Xót Xa - Johnny Trí Nguyễn (Minh Trí) |
3 | 米蘭的小鐵匠 Mi Lan De Xiao Tie Jiang (Thợ Rèn Bé Nhỏ Thành Milan) | Little Blacksmith in Milan | Châu Kiệt Luân | 2002 | Đài Loan | Em Hãy Xem Lại Chính Mình - Nhóm La Thăng |
4 | 暗號 An Hao (Ám Hiệu) | Secret Sign | Châu Kiệt Luân | 2002 | Đài Loan | Yêu Trong Chiều Mưa - Andy Quách |
5 | 絕不能失去你 Jue Bu Neng Shi Qu Ni (Không Thể Mất Em) | Can't Lose You | F4 | 2002 | Đài Loan | Can't Lose You - JustaTee |
6 | 癡心絕對 Chi Xin Yue Dui (Tuyệt Đối Chung Tình) | Lý Thánh Kiệt | 2002 | Đài Loan |
| |
7 | 黃昏 Huang Hun (Hoàng Hôn) | Sunset (Betrayal) | Châu Truyền Hùng (周傳雄) | 2000 | Đài Loan |
|
8 | 東風破 Dong Feng Po (Gió Đông Thổi) | East Wind Breaks | Châu Kiệt Luân | 2003 | Đài Loan | Có Lẽ Em Sẽ Quên - Ưng Đại Vệ |
9 | 江南 Jiang Nan (Giang Nam) | River South | Lâm Tuấn Kiệt | 2004 | Singapore |
|
10 | 忘了愛 Wang Le Ai (Đã Quên Tình) - Nhạc phim Thiên thần tuyết (雪天使 / Snow Angel) | Forgot Love | TORO (Quách Vĩ Quân) - Thành viên nhóm nhạc Energy | 2004 | Đài Loan | Thiên Thần Tuyết - Vy Oanh |
11 | 茱羅記 Zhu Luo Ji (Romeo & Juliet) | The Story Of Romeo And Juliet | S.H.E | 2004 | Đài Loan | Dù Anh Đã Xa - Thu Thủy |
12 | 他還是不懂 Ta Huan Shi Bu Dong (Anh Ấy Vẫn Không Hiểu) | He Still Can't Understand | S.H.E | 2004 | Đài Loan | Giấc Mơ Buồn Như Lá Thu - Nhóm Thủy Tinh |
13 | 擱淺 Ge Qian (Mắc Cạn) | Step Aside | Châu Kiệt Luân | 2004 | Đài Loan | Anh Không Thể Tha Thứ Mình - Ưng Đại Vệ |
14 | 無盡的愛 Wu Jin De Ai (Tình Yêu Bất Tận) (nhạc phim Thần thoại) | Endless Love | Thành Long, Kim Hee-sun | 2005 | Hồng Kông Hàn Quốc |
|
15 | 爸爸妈妈 Baba Mama (Bố Mẹ) | Vương Dung (王蓉) | 2005 | Trung Quốc |
| |
16 | 三生三世 San Sheng San Shi (Tam Sinh Tam Thế) hay 三世情缘 San Shi Qing Yuan (Tam Thế Tình Duyên) (nhạc nền cho tựa game Kiếm Hiệp Tình Duyên (剑侠情缘) phiên bản 2) |
Vương Dung, Tiêu Chính Nam | 2005 | Trung Quốc | Tam Sinh Duyên - Khánh Phương, Vy Oanh | |
17 | 心要飞 Xīn Yào Fēi (Tim Muốn Bay) | Mãn Vãn Quân (满文军) | 2000 | Trung Quốc | Yêu Lầm - Lý Hải | |
18 | 不得不愛 Bu De Bu Ai (Không Thể Không Yêu) | Cannot Not Love | Phan Vỹ Bá ft. Trương Huyền Tử | 2005 | Đài Loan | Please Tell Me Why (2006) - Bảo Thy ft. Vương Khang |
19 | 不想長大 Bu Xiang Zhang Da (Không muốn trưởng thành) | Don't Wanna Grow Up | S.H.E | 2005 | Đài Loan |
|
20 | 祝我生日快樂 Zhu Wo Sheng Ri Kuai Le (Chúc tôi sinh nhật vui vẻ) | Wish Myself A Happy Birthday | Ôn Lam ft. Châu Kiệt Luân | 2005 | Đài Loan | Trái Tim Mong Manh - Bảo Thy |
21 | 夜曲 Ye Qu (Dạ Khúc) | Nocturne | Châu Kiệt Luân | 2005 | Đài Loan |
|
22 | 髮如雪 Fa Ru Xue (Tóc Như Tuyết) | Hair Like Snow | Châu Kiệt Luân | 2005 | Đài Loan | Thiên Sứ Tình Yêu - Đan Trường |
23 | 櫻花草 Ying Hua Cao (Cỏ Anh Đào) | Cherry Blossom Grass | Sweety | 2006 | Đài Loan | Cỏ Anh Đào - Đại Nhân ft. Hòa Mi |
24 | 觸電 Chu Dian (Điện Giật) | Electric Shock | S.H.E | 2006 | Đài Loan | Tình Yêu Con Trai - Nhóm Thủy Tinh |
25 | 只對你有感覺 Zhi Dui Ni You Gan Jue (Chỉ có cảm giác đối với em) - Nhạc phim Nàng Juliet phương Đông | Only Have Feelings For You | Phi Luân Hải ft. Điền Phức Chân (S.H.E) | 2006 | Đài Loan |
|
26 | 一眼萬年 Yi Yan Wan Nian (Chớp mắt đã ngàn năm) - Nhạc phim Thiên ngoại phi tiên | A Vision of Eternity | S.H.E | 2006 | Đài Loan | Lời xin lỗi anh cũng không nói được - Khánh Phương ft. Quỳnh Như |
27 | Ring Ring Ring | S.H.E | 2006 | Đài Loan | Phone tình yêu - Nhóm Cỏ Mây | |
28 | Goodbye My Love | S.H.E | 2006 | Đài Loan | Nữ hoàng Băng Giá - Vy Oanh | |
29 | 千里之外 Qian Li Zhi Wai (Thiên lý chi ngoại) | Faraway | Châu Kiệt Luân ft. Phí Ngọc Thanh | 2006 | Đài Loan | Yêu trong cay đắng - Dương Tuấn Khanh (Tuấn Khanh HPV) |
30 | 菊花台 Ju Hua Tai (Đài Hoa Cúc) - Nhạc phim Hoàng Kim Giáp | Chrysanthemum Terrace | Châu Kiệt Luân | 2006 | Đài Loan | Vết Thương Lòng - Vương Khang |
31 | 紅模仿 Hong Mo Fang (Mô phỏng sự nổi tiếng) | Moulin Rouge | Châu Kiệt Luân | 2006 | Đài Loan | Tình Yêu Vội Vàng - Andy Quách |
32 | 夜的第七章 Ye De Di Qi Zhang (Chương Thứ Bảy Của Đêm) | Chapter Seven | Châu Kiệt Luân | 2006 | Đài Loan | Viên Đạn Tình Yêu - Andy Quách |
33 | 有一种爱叫做放手 You Yi Zhong Ai Jiao Zuo Fang Shou (Có Thứ Tình Yêu Gọi Là Chia Tay) | A Mộc (阿木) | 2007 | Trung Quốc |
| |
34 | 愛的主旋律 Ai De Zhu Xuan Lu (Giai điệu chính của tình yêu) | The Melody of Love | Hoàng Hồng Thăng ft. Trác Văn Huyên | 2007 | Đài Loan | Vẫn tin mình có nhau - Quang Vinh, Bảo Thy |
35 | 你是我心内的一首歌 (Ni Shi Wo Xin Nei De Yi Shou Ge (Em là bài hát trong trái tim anh) | You Are a Song in My Heart | Vương Lực Hoành, Nhậm Gia Huyên (S.H.E) | 2007 | Đài Loan | Lòng Kiêu Hãnh - Weboys, Phạm Quỳnh Anh |
36 | 愛來過 Ai Lai Guo (Yêu Đến Qua) (nhạc phim Sân bóng tình yêu) | Love Has Come | S.H.E | 2007 | Đài Loan | Yêu Phút Ban Đầu - Vy Oanh |
37 | 青花瓷 Qing Hua Ci (Sứ Thanh Hoa) | Blue and White Porcelain | Châu Kiệt Luân | 2007 | Đài Loan |
|
38 | 自君别后 Zì jūn bié hòu (Từ khi chàng ra đi) | Trần Tư Tư | 2003 | Trung Quốc | Từ Khi Anh Ra Đi- Phương Ý | |
39 | 赤道和北极 Chi Dao He Bei Ji (Xích Đạo Và Bắc Cực) | Love You And Love Me | Trương Dao | 2006 | Trung Quốc | Mưa Nhạt Nhòa - Vy Oanh |
40 | 其实我很在乎你 Qíshí wǒ hěn zàihū nǐ (Em chỉ muốn quan tâm tới anh) | Xa Tĩnh Tử (车静子) | 2008 | Trung Quốc | Yêu Đơn Phương - Saka Trương Tuyền | |
41 | 真的 Zhen De (Sự Thật) | Trương Thiều Hàm | 2007 | Đài Loan | Em Sai - Bảo Thy | |
42 | 生日礼物 Sheng ri li wu (Món Quà Sinh Nhật) | Giang Đào | 2007 | Trung Quốc | Mưa Thủy Tinh - Khánh Phương | |
43 | I Am Sorry | Vương Dung | 2007 | Trung Quốc | I'm Sorry - Khánh Phương | |
44 | 得到你的人卻得不要你的心 Dédào nǐ de rén què dé bùyào nǐ de xīn (Có em nhưng không có trái tim em) | Hoan Tử | 2007 | Trung Quốc |
| |
45 | 好心分手 Hao Xing Fen Shou (Làm Ơn Chia Tay) | Vương Lực Hoành | 2002 | Trung Quốc | Vẫn mãi yêu anh - Mỹ Dung | |
46 | 全是爱 Quan Shi Ai (Tình Yêu Ngập Tràn | Phượng hoàng truyền kỳ | 2008 | Trung Quốc | Nghi Ngờ - Ngô Kiến Huy, Đông Nhi | |
47 | 別說我的眼淚你無所謂 Bie shuo wo de yan lei ni wu suo wei (Đừng Nói Lệ Anh Rơi Mà Em Chẳng Bận Lòng) | Đông Lai Đông Vãng (東來東往) | 2006 | Trung Quốc | Giây phút êm đềm - Akira Phan | |
48 | 今生缘 Jin Sheng Yuan (Kim Sinh Duyên) | Xuyên Tử (川子) | 2009 | Trung Quốc | Mong Kiếp Sau Vẫn Là Anh Em - Akira Phan | |
49 | 为什么相爱的人不能在一起 Wei She Me Xiang Ai De Ren Bu Neng Zai Yi Qi (Tại Sao Không Thể Yêu Nhau) | Trịnh Nguyên (郑源) | 2005 | Trung Quốc |
| |
50 | 聽媽媽的話 Ting Ma Ma De Hua (Hãy Nghe Lời Mẹ) | Listen to Mom | Châu Kiệt Luân | 2006 | Đài Loan | Ký ức tuổi thơ - Nhóm S.O.K |
51 | 倫敦大橋垮下來 Lun Dun Da Qiao Kua Xia Lai (Chiếc cầu lớn Luân Đôn sụp đổ) | London Bridge Is Falling Down | S.H.E | 2007 | Đài Loan | Xì teen là thế - Phi Nga |
52 | 黑色毛衣 Hei Se Mao Yi (Chiếc Áo Len Đen) | Black Sweater | Châu Kiệt Luân | 2005 | Đài Loan | Dạ Khúc Buồn - Spyder (thành viên nhóm GnD) |
53 | 幸而 Xing Er (May Phúc) | Hồ Hạnh Nhi | 2005 | Hồng Kông | Cảm Giác - Bảo Thy | |
54 | So So | Từ Nhược Tuyên | 2008 | Đài Loan | ||
55 | 犯错 Fàncuò (Lỗi Lầm) | Cố Phong, Tư Cầm Cao Lệ | 2008 | Đài Loan | Tình Yêu Trong Sáng - Lương Gia Huy, Saka Trương Tuyền | |
56 | Fly With Me | Thủy Mộc Niên Hoa | 2007 | Trung Quốc | Thế Giới Hoàn Mỹ - Đan Trường | |
57 | 大英雄 Da Ying Xiong (Đại Anh Hùng) | Vương Cường | 2003 | Trung Quốc | Giấc Mộng Thời Trai - Lam Trường (nhạc tựa game Võ lâm truyền kỳ) | |
58 | 老人与海 Lao Ren Yu Hai (Ông Già Và Biển Cả) | The Old Man and the Sea | Hải Minh Uy | 2008 | Trung Quốc | Thời Gian - Lý Hải |
59 | 认真的雪 Ren Zhen De Xue (Tuyết Chân Thật) | Tiết Chi Khiêm | 2006 | Trung Quốc |
| |
60 | 秋天不回来 Qiūtiān bù huílái (Mùa Thu Không Về) | Autumn Doesn't Come Back | Vương Cường | 2006 | Trung Quốc | Mùa Thu Không Trở Lại - Nghi Văn |
61 | 天使的翅膀 Tian Shi De Chi Bang (Đôi Cánh Của Thiên Sứ) | An Hổ | 2007 | Trung Quốc | Hạnh phúc có khi là ảo tưởng - Khánh Phương | |
62 | 喜欢原谅别人 xǐ huān yuán liàng bié rén (Thích Tha Thứ Cho Người Khác) | Du Hồng Minh | 2006 | Trung Quốc | Ngày đó ta yêu nhau - Quang Vinh | |
63 | 童话 Tónghuà (Đồng thoại) | Quang Lương | 2005 | Malaysia |
| |
64 | 狼爱上羊 Láng ài shàng yáng (Sói Lỡ Yêu Cừu) | 汤潮 (Thang Triều) | 2006 | Trung Quốc | Rất Tiếc Anh Và Em Là Hai Thế giới - Khánh Phương | |
65 | 远方 Yuan Fang (Phương Xa) (Nhạc phim Lương Sơn Bá, Chúc Anh Đài) | Hồng Bố Điều (红布条), Lý Duyệt Quân (李悦君) | 2007 | Trung Quốc |
| |
66 | 紅豆 Hong Dou (Đậu đỏ) | Red Bean | Vương Phi | 2007 | Hồng Kông | Níu Giữ Giấc Mơ - Quỳnh Nga, Khánh Phương |
67 | 愛了為什麼要離開? Ai Le Wei Shem Ma Yao Li Kai? (Vì Sao Em Muốn Ra Đi Sau Tình Yêu Này?) | Bàng Hiếu Vũ (龐曉宇) | 2009 | Trung Quốc | Nỗi Đau Xót Xa - Minh Vương M4U | |
68 | 逍遥最好 Xiao Tao Zui Hao (Tiêu Dao Tuyệt Nhất) (nhạc phim Như Ý Cát Tường) | Trương Tây | 2003 | Trung Quốc | Tiêu Dao Tuyệt Nhất - Juky San | |
69 | 我想我是海 Wo Xiang Wo Shi Hai (Tôi Nghĩ Tôi Là Biển) | Huỳnh Lỗi | 2008 | Trung Quốc | Bên Anh Em Không Có Tương Lai - Nhóm HKT | |
70 | 太多 Tai Duo (Quá Nhiều) (nhạc phim Ô Long Thiên tử) | Trần Quang Bổ (陈冠蒲) | 2002 | Trung Quốc |
| |
71 | 一笑而过 Yi Xiao Er Guo (Mỉm Cười Cho Qua) | Na Anh | 2002 | Trung Quốc | Là Anh Đó - Nhóm H.A.T | |
72 | 做你的爱人 Zuo Ni De Ai Ren (Làm Người Yêu Của Anh) | 饒天亮 (Nhiêu Thiên Lượng) | 2004 | Trung Quốc | Yêu Thương Đã Nhạt Nhòa - Saka Trương Tuyền | |
73 | 都是爱情惹的祸 Dōu shì àiqíng rě de huò (Tất Cả Vì Tình Yêu Mà Ra) | Khương Ngọc Dương (姜玉阳) | 2005 | Trung Quốc | Tình Yêu Vô Vọng - Thiên Trường | |
74 | 爱情买卖 Ai Qing Mai Mai (Mua Bán Tình Yêu) | Mộ Dung Hiểu Hiểu (慕容晓晓) | 2007 | Trung Quốc | Chỉ Yêu Mình Em - Saka Trương Tuyền | |
75 | 美了美了 Mei Le Mei Le (Xinh Đẹp Xinh Đẹp) | Tiểu Thẩm Dương (小沈陽) | 2008 | Trung Quốc | Người Tình Dễ Thương - Saka Trương Tuyền | |
76 | 被伤过的心还可以爱谁 (Con Tim Tổn Thương Còn Có Thể Yêu Ai) | Lục Triết (六哲) | 2008 | Trung Quốc | Hết Thật Rồi - Khánh Vũ | |
77 | 不要在我寂寞的时候说爱我 Bùyào Zài Wǒ Jìmò De Shíhòu Shuō Ai Wǒ (Đừng Để Anh Cô Đơn Mới Nói Yêu Anh) | Trịnh Nguyên (郑源) | 2008 | Trung Quốc | Không Có Lần Thứ 3 - Thiên Trường | |
78 | 我不够爱你 Wo Bu Gou Ai Ni (Anh Không Đủ Yêu Em) | Lưu Đức Hoa, Trần Tuệ Lâm (陈慧琳) | 2000 | Hồng Kông |
| |
79 | 情深深雨濛濛 Qīng Shēnshēn Yǔ Méngméng (Tình Sâu Đậm, Mưa Mịt Mù) (nhạc phim Tân dòng sông ly biệt) | Triệu Vy | 2001 | Trung Quốc |
| |
80 | 天地情緣 Tiāndì Qíngyuán (Thiên Địa Tình Duyên) | Ôn Triệu Luân | 2000 | Hồng Kông | Chờ Trên Tháng Năm - Đan Trường, Cẩm Ly | |
81 | 西出阳关 Xī Chū Yáng Guān (Thu Thủy Trường Thiên) | Trương Sở (张楚) | 2000 | Trung Quốc | Phong Ba Tình Đời - Đan Trường | |
82 | 有没有人告诉你 You Mei You Ren Gao Su Ni (Ai Đó Đã Nói Với Em) | Trần Sở Sinh (李殊) | 2007 | Trung Quốc | Nhớ - Lâm Vũ | |
83 | 冷酷到底 Leng Ku Dao Di (Lạnh Lùng Đến Cùng) | Vũ Tuyền | 2000 | Trung Quốc | Người Đã Xa - Quách Tuấn Du | |
84 | 原版 Yuánbǎn (Khi Nào) | Triệu Vy | 2000 | Trung Quốc | Hoài Niệm Cũ - Đan Trường | |
85 | 我要給你全部的愛 Wo Yao Gei Ni Quan Bu De Ai (Anh Muốn Trao Cho Em Tất Cả Tình Yêu) | Quách Phú Thành | 2000 | Hồng Kông | Bóng Dáng Thiên Thần - Đan Trường | |
86 | 情難枕 Qing Han Zhen (Tình Khó Khăn) | Lâm Huệ Bình | 2000 | Đài Loan | Yêu Thật Lòng Được Gì Không? - Quang Vinh | |
87 | 只要有你 Zhi Yao You Ni (Chỉ Cần Có Em) | Na Anh, Tôn Nam | 2000 | Trung Quốc | Chỉ Cần Có Em - Hoàng Dũng, Hoàng Châu | |
88 | 爱相随 Ai Xiang Sui (Tình Yêu Theo Bước) | Châu Hoa Kiện | 2000 | Đài Loan |
| |
89 | 多情的人总被无情的伤 Duo Qing De Ren Zong Bei Wu Qing De Shang (Người Đa Tình Luôn Bị Vết Thương Vô Tình) | Lục Triết | 2000 | Trung Quốc | Em Khóc Làm Anh Đau - Khánh Trung | |
90 | 夢想成真 Mèngxiǎng Chéng Zhēn (Ước Mơ Thành Sự Thật) | Lê Minh | 2000 | Hồng Kông | Ước Mơ Thành Sự Thật - Nhóm Mây Trắng | |
91 | 回頭太難 Hui Tou Tai Nan (Rất Khó Để Quay Đầu Lại) | Trương Học Hữu | 2000 | Hồng Kông | Vô Tình - Jimmii Nguyễn | |
92 | 第一次 Di Yi Ci (Lần Đầu Tiên) | Quang Lương | 2001 | Malaysia | Lần Đầu Tiên Anh Biết - Quang Vinh | |
93 | 好想好想 Hao Xiang Hao Xiang (Rất Muốn Rất Muốn) (nhạc phim Tân dòng sông ly biệt) | Cổ Cự Cơ | 2001 | Trung Quốc |
| |
94 | 生日禮物 Shang Ri Li Wu (Quà Sinh Nhật) | Giang Đào (江濤) | 2005 | Trung Quốc | Toại Nguyện - A Điêm, Sỹ Ben | |
95 | 人间情多 Ren Jian Qing Duo (Nhân Gian Đa Tình) | Lý Thù (李殊) | 2003 | Trung Quốc | Phút Giây Hạnh Phúc - Nguyễn Hồng Nhung | |
96 | 男人哭吧不是罪 Nan Ren Ku Ba Bu Shi Zui (Đàn Ông Khóc Không Phải Tội) | Lưu Đức Hoa | 2000 | Hồng Kông |
| |
97 | 烟雨唱扬州 Yan Yu Chang Yang Zhou (Mưa Phùn Dương Châu) (nhạc phim Lên nhầm kiệu hoa, được chồng như ý) | Lý Thù (李殊) | 2000 | Trung Quốc | Khi Con Xa Nhà - Phạm Đình Lĩnh | |
98 | 愛情條約 Ai Qing Tiao Yue (Hiệp Ước Tình Yêu) | Trương Vũ | 2000 | Đài Loan |
| |
99 | 愛不留 Ai Bu Liu (Tình Yêu Không Ở Lại) | Love Won't Stay | Trương Tín Triết | 2000 | Đài Loan |
|
100 | 相思 Xiang Si (Tương Tư) (nhạc phim Hậu Tây du ký) | Mao A Mẫn | 2000 | Trung Quốc |
| |
101 | 身不由己 Shen Bu You Ji (Không Thể Tự Chủ) (nhạc phim Điệp viên bất đắc dĩ) | Out Of Control | Thành Long, Phạm Hiểu Huyên | 2001 | Hồng Kông Đài Loan |
|
102 | 我们说好的 Wo Men Shuo Hao De (Chúng Ta Đã Hứa) | What We Agreed | Trương Lương Dĩnh | 2007 | Trung Quốc |
|
103 | 你到底爱谁 Ni Dao Di Ai Shei (Ai Mới Là Người Em Yêu) | Lưu Gia Lượng (刘嘉亮) | 2004 | Trung Quốc |
| |
104 | Hoắc Nguyên Giáp | Fearless | Châu Kiệt Luân | 2006 | Đài Loan | Cuối Cùng Thì - Jack |
105 | 蒙古人 Meng Gu Ren (Người Mông Cổ) | Triệu Đại Hùng (赵坤宇) | 2009 | Trung Quốc | Duyên Đoạ Đày - Thiên Tú | |
106 | 求佛 Qiu Fo (Cầu Phật) | Seeking Favour from Buddha | Thệ Ngôn (誓言) | 2006 | Trung Quốc | Nhân Thế Không Ai Yêu Em Bằng Anh - Khánh Phương |
107 | 最近最远的人 Zui Jin Zui Yuan De Ren (Người Gần Nhất Và Xa Nhất) (nhạc phim Tân nữ phò mã) | Mãn Văn Quân (满文军) | 2001 | Trung Quốc |
| |
108 | 动起来 Dong Qi Lai (Tiến Lên) | Quách Phú Thành | 2000 | Hồng Kông |
|
Thập niên 2010Sửa đổi
Ở Việt Nam những năm trở lại đây tiêu biểu có Hải Băng (cựu thành viên nhóm nhạc Mây Trắng) là nữ ca sĩ V-pop chịu ảnh hưởng từ C-pop nhiều nhất.[19]. Ngoài ra còn có nam ca sĩ Khánh Phương, anh tiếp thu một cách có chọn lọc gần như 100% về ý tưởng, phong cách cũng như giai điệu. Vậy nên, trên thị trường nhạc trẻ Việt Nam lại có những ca khúc V-pop mang âm hưởng của C-pop. Điển hình trong những năm từ 2013 trở đi, phong trào "Tàu hóa Vpop" rầm rộ ở Việt Nam, có thể kể đến những ca sĩ, nhạc sĩ như Phan Mạnh Quỳnh, Mr. Siro, Châu Khải Phong, Lê Bảo Bình, Trịnh Đình Quang, Khang Việt, Hồ Gia Khánh,... Ở giai đoạn này cho tới năm 2015 trở đi, làn sóng thần tượng ảo dần trở nên rầm rộ ở Trung Quốc.
Một số ca sĩ thành danh từ các chương trình như Sing My Song, Idol Producer có thể kể tới như em trai của mỹ nữ điện ảnh Hoa ngữ Phạm Băng Băng là Phạm Thừa Thừa, nhóm Nine Percent,... Một số ca khúc C-pop được dùng cho ứng dụng TikTok cũng có nhũng ca khúc nhạc Hoa làm điên đảo thị trường như 9420, Chúng Ta Không Giống Nhau, Đáp Án, Học Tiếng Mèo Kêu, Có Chút Ngọt Ngào,... Không chỉ vậy, giới trẻ Trung Quốc và Đài Loan đang phát cuồng tới những thần tượng ảo mà không phải các ca sĩ “bằng xương bằng thịt” như Vocaloid Lạc Thiên Y, Nhạc Chính Lăng,... Hay có thể kể đến Độ ta, không độ nàng là một ca khúc trở thành một hiện tượng âm nhạc trên mạng xã hội năm 2019 tại Việt Nam. Kể từ khi xuất hiện phiên bản chuyển thể lời Việt đầu tiên vào tháng 4 năm 2019, đến nay đã ghi nhận hơn 10 phiên bản lời Việt khác nhau, với lượt truy cập hàng triệu lượt ở mỗi phiên bản. Bên cạnh đó, cũng bùng lên nhiều tranh luận trái chiều về nội dung của bài hát trên các mạng xã hội Việt Nam
STT | Tên gốc bài hát tiếng Hoa (bính âm + tiếng Việt) | Tên tiếng Anh | Người thể hiện | Năm phát hành | Quốc gia phát hành | Tên bài hát phiên bản Việt Nam |
---|---|---|---|---|---|---|
1 | 错错错 Cuo Cuo Cuo (Sai Sai Sai) | All Your Wrong | Lục Triết, Trần Quyên Nhi | 2010 | Trung Quốc | Thêm Một Lần Đau - HKT |
2 | 过去的雨 Guo Qu De Yu (Mưa Quá Khứ) | Past Rain | Lạc Thiên Y | 2012 | Trung Quốc | Cơn Mưa Quá Khứ - Hải Băng (cựu thành viên nhóm Mây Trắng) |
3 | 想说已经忘记 Xiang Shuo Yi Jing Wang Ji (Muốn Nói Đã Lãng Quên) | Lạc Thiên Y, Nhạc Chính Lăng | 2014 | Trung Quốc | Tưởng Rằng Đã Quên- Hải Băng (cựu thành viên nhóm Mây Trắng) | |
4 | 我永远不能忘记你!Wǒ Yǒngyuǎn Bùnéng Wàngjì Nǐ (Em Không Bao Giờ Có Thể Quên Anh) | Nhạc Chính Lăng | 2015 | Trung Quốc | Quên Anh Là Điều Em Không Thể - Lương Minh Trang | |
5 | 我还需要你 Wǒ Hái Xūyào Nǐ (Em Cần Có Anh) | I Still Need You | Tâm Hoa | 2015 | Đài Loan | Cảm Giác Bên Anh - Hải Băng (cựu thành viên nhóm Mây Trắng) |
6 | 我很遗憾的方式 Wǒ Hěn Yíhàn De Fāngshì (Điều Mà Em Luôn Hối Hận) | Lạc Thiên Y | 2014 | Trung Quốc | Điều Em Hối Tiếc - Hải Băng (cựu thành viên nhóm Mây Trắng) | |
7 | 是一场梦 Shì Yī Chǎng Mèng (Là Một Giấc Mơ) | Tinh Trần | 2016 | Trung Quốc | Cứ Ngỡ Là Mơ - Hải Băng (cựu thành viên nhóm Mây Trắng) | |
8 | 我懂了 Wo Dong Le (Em Hiểu Rồi) | Kim Sa | 2015 | Trung Quốc | Tự Nhiên Buồn - Hòa Minzy | |
9 | 靖蓉 Jing Rong (Kiếm Hồn) (nhạc phim Tân Anh hùng xạ điêu) | Lý Vĩ | 2012 | Trung Quốc |
| |
10 | 会飞的野马 Hu Fei De Ye Ma (Chú Ngựa Hoang Biết Bay) | Khỏa Nhi | 2015 | Trung Quốc | Tự Sự Tuổi 25 - Trương Thảo Nhi | |
11 | 小清新 Xiao Qing Xin (Tình Yêu Đơn Giản) | Simple Love | Chu Chủ Ái, Michiyo | 2016 | Malaysia | Yêu Là "Tha Thu" - Only C |
12 | 我们不一样 Wo Men Bu Yi Yang (Chúng Ta Không Giống Nhau) (Ngã môn bất nhất dạng) | We're Different | Đại Tráng (大壮) | 2017 | Trung Quốc | Chúng Ta Không Giống Nhau (Là Anh Em Tốt) - Khánh Phương
Đừng Bao Giờ Coi Thường Người Khác - Tường Quân, Tào Lữ Phụ Chúng Ta Không Giống Nhau - Phú Lê |
13 | 有點甜 You Dian Tian (Có Chút Ngọt Ngào) - Nhạc phim Borrow Your Love và Yêu em từ cái nhìn đầu tiên | A Little Sweet | Uông Tô Lang ft. By2 | 2013 | Đài Loan | Có Em Trong Đời - Châu Khải Phong |
14 | 我的青春我的城 Wǒ de qīngchūn wǒ de chéng (Thanh Xuân Của Tôi, Thành phố Của Tôi) | Vũ Tuyền | 2011 | Trung Quốc | Thanh Xuân Của Tôi - Đan Trường | |
15 | 匆匆那年 Cōngcōng Nà Tián (Năm Tháng Vội Vã) | Fleet Of Time | Vương Phi | 2014 | Trung Quốc | |
16 | 爱如星火 Ai Ru Xing Huo (Tình Yêu Như Đốm Lửa) | Lãnh Mạc, Dương Tiểu Mạn | 2015 | Trung Quốc | Đôi Lứa Đôi Nơi - Khang Việt ft Saka Trương Tuyền | |
17 | 渡我不渡她 Dù Wǒ Bùdù Tā (Độ Ngã Bất Độ Tha) | Save Me Why Not Save Her | Cô Độc Thi Nhân (孤独诗人) | 2019 | Trung Quốc |
|
18 | 卜卦 Bo Gùa (Quẻ Bói) | Thôi Tử Cách | 2015 | Trung Quốc | Ngày Hạnh Phúc - Bằng Cường | |
19 | 梦望断 Meng Wang Duan (Mộng Vọng Đoạn) | Winky Thi (Winky詩), Ám Luyến (暗戀) | 2017 | Trung Quốc | Mộng Vọng Đoạn - Lee Phú Quý, Thắng Ca | |
20 | 丢了你 Diu Le Ni (Lạc Mất Em) | 井胧 (Tỉnh Lung) | 2017 | Trung Quốc |
| |
21 | 拥抱你离去 Yong Bao Ni Li Qu (Ôm Em Rời Xa) | Trương Bắc Bắc (張北北) | 2017 | Trung Quốc | Từng Cho Nhau - Hà Nhi | |
22 | 畫心 Hua Xin (Hoạ Tâm) (nhạc phim Họa bì 2 | Trương Lương Dĩnh | 2012 | Trung Quốc | Định Mệnh Một Vầng Trăng - Cindy Thái Tài | |
23 | 你笑起来真好看 Ni Xiao Qi Lai Zhen Hao Kan (Anh Cười Lên Rất Đẹp) | Lý Hân Dung (李昕融) & Lý Khải Trù (李凱稠) & Phàn Đồng Đan (樊桐舟) | 2019 | Trung Quốc | Em Mỉm Cười Trông Thật Đẹp - Trịnh Đình Quang | |
24 | 天地无霜 Tian Di Wu Shuang (Thiên Địa Vô Sương) (nhạc phim Hương mật tựa khói sương) | Đặng Luân, Dương Tử | 2018 | Trung Quốc | Hoa Hải Đường - Jack | |
25 | 齊天大聖 Qi Tian Da Sheng (Tề Thiên Đại Thánh) | Monkey King | Hoa Thần Vũ | 2016 | Trung Quốc | Truyền Nhân Quan Nhị Ca - Lâm Chấn Khang |
26 | 心如止水 Xin Ru Zhi Shui (Tâm Lặng Như Nước) | Ice Paper | 2019 | Trung Quốc | Anh Luôn Là Lý Do - Erik | |
27 | 慢慢喜欢你 Man Man Xi Huan Ni (Chầm Chậm Để Thích Anh) | Growing Fond of You | Mạc Văn Úy | 2018 | Trung Quốc | Chầm Chậm Thích Em - Hứa Kim Tuyền |
28 | Lover Boy 88 | CLAM Khương Băng (CALM 姜鵬), Ngận Mỹ Vị (很美味) | 2019 | Trung Quốc | Gọi Em Ngay (Call Me) - Vũ Thảo My, MLee | |
29 | 兄弟想你了 Xiōngdì xiǎng nǐle (Huynh Đệ À, Nhớ Anh Rồi) | Miss You Brother | Khương Bằng (姜鵬) | 2018 | Trung Quốc |
|
30 | 逍遥 Xiao Yao (Tiêu Dao) | Hoắc Kiến Hoa | 2013 | Trung Quốc |
| |
31 | 千盏 Qian Zhan (Ngàn Chén) | SING Nữ đoàn | 2019 | Trung Quốc | Ngàn Chén - nhóm Mây Trắng | |
32 | 突然好想你 Tu Ran Hao Xiang Ni (Bỗng nhiên rất nhớ em) | Suddenly missing you so bad | Ngũ Nguyệt Thiên | 2015 | Trung Quốc | Tự Dưng Nhớ Anh - Hà Nhi, Mew Amazing |
33 | 追光者 Zhui Guang The (Người Đuổi Theo Ánh Sáng) | Sầm Ninh Nhi (岑宁儿) | 2018 | Trung Quốc | Kẻ Theo Đuổi Ánh Sáng - Huy Vạc, Tiến Nguyễn | |
34 | 万爱千恩 Wan Ai Qian En (Ngàn Yêu Vạn Ơn) | Vương Kỳ (王琪) | 2019 | Trung Quốc | Vạn Ái Ngàn Ân - Lee Phú Quý | |
35 | 套馬桿 Tào mǎ gān (Sáo Mã Can) | Ô Lan Thác Á | 2010 | Trung Quốc |
| |
36 | 有何不可 You He Bu Ke (Không Gì Là Không Thể) | Hứa Tung (许嵩) | 2013 | Trung Quốc | Gấu Ở Đâu Khi Gió Đông Về? - Cao Tùng Anh | |
37 | 凉凉 Liáng Liáng (Lạnh lẽo) (nhạc phim Tam sinh tam thế thập lý đào hoa) | Dương Tông Vĩ, Trương Bích Thần | 2017 | Trung Quốc |
| |
38 | 可不可以? Ke Bu Ke Yi? (Có Thể Hay Không?) | Trương Tử Hào | 2018 | Trung Quốc | Có Thể Hay Không? - MC Tuấn Anh | |
39 | 你的一生我只借一程 Ni De Yi Sheng Wo Zhi Jie Yi Cheng (Cả Một Đời Người Tôi Chỉ Mượn Một Đoạn Đường) | Lãnh Mạc (冷漠) | 2017 | Trung Quốc | ||
40 | 愛情面具 Ai Qing Mian Ju (Mặt Nạ Ái Tình) | Mộng Nhiên (夢然) | 2018 | Trung Quốc | Mặt Nạ Tình Yêu - Băng Tình, Nghiêm Phong | |
41 | 一曲红尘 Yi Qu Hong Chen (Một Khúc Hồng Trần) | Quách Thiếu Kiệt (郭少杰) | 2017 | Trung Quốc | Một Khúc Hồng Trần - Băng Tình | |
42 | 一曲相思 Yi Qu Xiang Si (Một Khúc Tương Tư) | Bán Dương (半陽) | 2018 | Trung Quốc | Một Khúc Tương Tư - Băng Tình | |
43 | 江山泪 Jiang Shan Lei (Lệ Giang Sơn) | Vu Nghị (于毅) | 2017 | Trung Quốc | Tiếng Pháo Tiễn Người - Hùng Quân | |
44 | 依兰爱情故事 Yi Lan Ai Qing Gu Shi (Chuyện Tình Y Lan) | Cổ Linh (賈玲), Phương Lỗi (方磊) | 2015 | Trung Quốc | Vách Ngọc Ngà - Anh Rồng | |
45 | 是我在做多情种 Shi Wo Zai Zuo Duo Qing Zhong (Là Em Tự Đa Tình) | Hồ Dương Lâm | 2013 | Trung Quốc | Tự Em Đa Tình - Quinn | |
46 | 9420 | Mạch Tiểu Đâu | 2018 | Trung Quốc |
| |
47 | 學貓叫 Xue Mao Jiao (Học Mèo Kêu) | Learning To Meow | Tiểu Phan Phan (小潘潘), Tiểu Phong Phong (小峰峰) | 2018 | Trung Quốc | Học Mèo Kêu - Ly Mít, Huy Vạc |
48 | 你的答案 Ni De Da An (Đáp Án Của Bạn) | Your Answer | A Nhũng (阿冗) | 2019 | Trung Quốc | Đáp Án Của Bạn - Khánh Nguyễn TMG |
49 | 三寸天堂 San Cun Tian Tang (Thiên Đường 3 Thốn) (nhạc phim Bộ bộ kinh tâm) | Nghiêm Nghệ Đan | 2011 | Trung Quốc |
| |
50 | 一生與你擦肩而過 Yi Sheng Yu Ni Ca Jian Er Guo (Lướt Qua Nhau Một Đời) | A Du Du (阿悠悠) | 2019 | Trung Quốc |
| |
51 | 酒醉的蝴蝶 Jiǔ zuì de húdié (Bươm bướm say rượu) | Tôn Nghệ Kỳ (孫藝琪) | 2019 | Trung Quốc | Kẻ Say Rượu - Thiên Tú | |
52 | 红尘情歌 Hong Chen Qing Ge (Hồng Trần Tình Ca) | The Red Dust | Cao An (高安), Hắc Áp Tử (黑鸭子) | 2011 | Trung Quốc | Anh Là Quá Khứ Không Thể Quên - MYMY |
53 | 你好不好? Ni Hao Bu Hao? (Em Có Ổn Không?) | How Have You Been? | Châu Hưng Triết | 2016 | Đài Loan | |
54 | 爱的供养 Ài de gōng yǎng (Cung dưỡng ái tình) | Dương Mịch | 2011 | Trung Quốc | Đông Về Em Ở Đâu - Du Thiên | |
55 | 片片相思赋予谁 Pian Pian Xiang Si Fu Yu Shei (Đoạn Tình Duyên Gửi Tặng Cho Ai) | Hiểu Y (晓依) | 2017 | Trung Quốc | Đoạn Duyên Biết Gửi Cho Ai - MYMY | |
56 | 刚刚好 Gang Gang Hao (Vừa Đủ) | Tiết Chi Khiêm | 2016 | Trung Quốc | Nói Yêu Thương Chỉ Là Thừa- Dee Trần | |
57 | 默 Mo (Lặng) | Na Anh | 2015 | Trung Quốc | Lặng - Dee Trần | |
58 | 听说当初你找过我 Ting Shuo Dang Chu Ni Zhao Guo Wo (Nghe Nói Lúc Đầu Em Có Đến Tìm Tôi) | Hạ Nhất Hàng (贺一航) | 2013 | Trung Quốc | Hoa Tình Chẳng Nở - Dee Trần | |
59 | 我的爱情不见了 Wo De Ai Qing Bu Jian Le (Ái Tình Của Em Nay Chẳng Còn) | My Love Has Gone | Long Mai Tử, Lan Vũ (蓝雨) | 2010 | Trung Quốc | Ngỡ Tình Phôi Pha - Trương Ỹ Vân |
60 | 迷途不知返 Mi Tu Bu Zhi Fan (Đường Mịt Mù Biết Về Đâu) | Thôi Vỹ Lạp (崔伟立) | 2019 | Trung Quốc | Mộng Tàn Hoa - Thiên Tú | |
61 | 一梦千寻 Yi Meng Qian Xun (Nhất Mộng Thiên Tầm) | A Lan (阿兰) | 2015 | Trung Quốc | Nhất Mộng Thiên Tầm - KatNLee | |
62 | 青丝 Qing Si (Tơ Xanh) | Blue Silk | Thời Quang Giao Nang (时光胶囊) | 2013 | Trung Quốc | Trách Phận Vô Danh - Linh Hương Luz |
63 | 劍心 Jian Xin (Kiếm Tâm) | Trương Kiệt | 2015 | Trung Quốc | Thiên Cổ Kỳ Duyên - Đan Trường | |
64 | 你是我唯一的執着 Ni Shi Wo Wei Yi De Zhi Zhuo (Em Là Cố Chấp Duy Nhất Của Anh) | Mã Kiện Đào (馬健濤) | 2019 | Trung Quốc | Em Là Cố Chấp Duy Nhất Của Đời Tôi -Thiên Tú | |
65 | 勇气 Yong Qi (Dũng Khí) | Miên Tử | 2019 | Trung Quốc | Nguyện Yêu - Nguyễn Hương Ly | |
66 | 百花香 Bai Hua Xiang (Bách Hoa Hương) | Ngụy Tân Vũ (魏新雨) | 2019 | Trung Quốc | Bách Hoa Hương - Thiên Tú | |
67 | 小苹果 Xiao Ping Guo (Trái táo nhỏ) | Chopstick Brothers | 2014 | Trung Quốc |
| |
68 | 我又想你了 Wo You Xiang Ni Le (Lại Một Lần Em Nhớ Anh) | Lưu Dịch Thần (刘奕辰) | 2019 | Trung Quốc | Em Lại Nhớ Anh Rồi - Tuệ Phương |
Thập niên 2020Sửa đổi
Không chỉ ở mạng xã hội, nhạc Hoa lời Việt đang trở thành xu thế được yêu thích. Nhiều ca sĩ cũng thực hiện những sản phẩm nhạc Hoa lời Việt thực sự thu hút người nghe. Giới chuyên môn khẳng định hiện tượng nhạc Hoa lời Việt tái xuất là hệ quả tất yếu khi đại đa số khán giả yêu nhạc đều thích nhạc ballad với giai điệu nhẹ nhàng, dễ nghe. Trong khi đó, nhạc Hoa rất gần với sở thích nghe nhạc của đại đa số khán giả Việt. Có thể nói thị trường nhạc Việt đang rộ lên trào lưu nhạc Hoa lời Việt và gây sốt mạng xã hội. Nếu như liệt kê sẽ là không xuể bởi từ nền tảng xã hội YouTube cho đến TikTok đều tràn ngập các ca khúc được phối và viết lại lời Việt trên nền nhạc gốc của ca khúc Trung Quốc. Có thể kể đến những gương mặt cover nhạc Hoa 9x trong thời kỳ này như Huy Vạc, Thái Quỳnh, Thiên Tú,...
STT | Tên gốc bài hát tiếng Hoa (Bính âm + tiếng Việt) | Tên tiếng Anh | Người thể hiện | Năm phát hành | Quốc gia phát hành | Tên bài hát phiên bản Việt Nam |
---|---|---|---|---|---|---|
1 | 飞鸟和蝉 Fei Niao He Chan (Phi Điểu Và Ve Sầu) | 任然 (Nhậm Nhiên) | Ngày 3 tháng 7 năm 2020 | Trung Quốc |
| |
2 | 错位时空 Cuòwèi Shíkōng (Thời Không Sai Lệch) | Ngải Thần (艾辰) | Ngày 1 tháng 1 năm 2021 | Trung Quốc |
| |
3 | 孤独的王 Gu Du De Wang (Vị Vua Cô Độc) | Hải Lai A Mộc (海来阿木) | Ngày 30 tháng 1 năm 2021 | Trung Quốc | Cô Độc Vương - Thiên Tú | |
4 | 你莫走 Ni Mo Zou (Em Đừng Đi) | Sơn Thủy Tổ Hợp (山水组合) | Ngày 18 tháng 7 năm 2020 | Trung Quốc | Em Đừng Đi - Lâm Hùng, Hoàng Châu | |
5 | 我们只是爱过 Wǒmen zhǐshì àiguò (Chúng Ta Chỉ Là Đã Từng Yêu) | Tịch Quý (寂悸) | Ngày 14 tháng 3 năm 2020 | Trung Quốc | Chúng Ta Chỉ Là Đã Từng Yêu - Lee Phú Quý | |
6 | 别错过 Bie Cuo Guo (Đừng Bỏ Lỡ) | Trình Jia Jia (程jiajia) | Ngày 18 tháng 4 năm 2021 | Trung Quốc | Đừng Bỏ Lỡ - Hà Nhi, Tio | |
7 | 点歌的人 Dian Ge De Ren (Điểm Ca Đích Nhân) | Hải Lai A Mộc (海来阿木) | Ngày 21 tháng 3 năm 2020 | Trung Quốc | Đời Nhạc Sĩ - Thái Quỳnh | |
8 | 白月光与朱砂痣 Bái yuèguāng yǔ zhūshā zhì (Ánh Trăng Sáng Và Vệt Chu Sa) | White Moonlight and Cinnabar Nevus | Bàn Hổ (胖虎) | Ngày 11 tháng 1 năm 2021 | Trung Quốc | Bạch Nguyệt Quang Và Nốt Chu Sa - Thái Quỳnh |
9 | 不如 Bu Ru (Không Bằng) | Tần Hải Thanh (秦海清) | Ngày 13 tháng 7 năm 2021 | Trung Quốc |
| |
10 | 别知己 Bie Zhi Ji (Biệt Tri Kỷ) | Hải Lai A Mộc (海來阿木), Khúc Bỉ A Thả (曲比阿且), A Ca Lạp Cổ (阿呷拉古) | Ngày 18 tháng 4 năm 2020 | Trung Quốc | Biệt Tri Kỷ - Thiên Tú | |
11 | 一开始说陪你到老的人现在他还在吗? Yī kāishǐ shuō péi nǐ dào lǎo de rén xiànzài tā hái zài ma? (Người nói cùng bạn đến già giờ nơi đâu?) | Vu Dương (于洋) | Ngày 27 tháng 10 năm 2020 | Trung Quốc | Người nói cùng bạn đến già nay ở đâu? - Thiên Tú | |
12 | 秋殇别恋 (Thu Thương Biệt Luyến) | Mã Dược Triển (马跃展) | Ngày 20 tháng 7 năm 2021 | Trung Quốc | Thu Thương Biệt Luyến - Thiên Tú | |
13 | 會嗎? Hui Ma? (Sẽ Như Vậy Chứ?) | 王靖雯不胖 (Vương Tĩnh Văn không mập) | Ngày 29 tháng 12 năm 2020 | Trung Quốc | Sau Lưng Anh Có Ai Kìa! - Thiều Bảo Trâm | |
14 | 你能不能不要離開我 Ni Neng Bu Neng Bu You Li Kai Wo (Anh Có Thể Đừng Từ Ly Em Chứ?) | Mạc Khiếu Tỷ Tỷ (莫叫姐姐) | Ngày 25 tháng 7 năm 2021 | Trung Quốc | Anh có thể đừng rời xa em được không? - Đặng Thanh Tuyền | |
15 | 当我娶过她 Dang Wo Qu Guo Ta (Khi Tôi Cưới Anh Ấy) | Mạc Khiếu Tỷ Tỷ (莫叫姐姐) | Ngày 8 tháng 11 năm 2021 | Trung Quốc | Người Anh Thương Đã Từng Thương Anh - Khánh Phương | |
16 | 最远的幸福 Zui Yuan De Xing Fu (Hạnh Phúc Xa Nhất) (nhạc phim Bí mật nơi góc tối) | Lý Tuấn Nghị (李俊毅) | Ngày 10 tháng 8 năm 2021 | Trung Quốc | Một Ngàn Nỗi Đau - Văn Mai Hương | |
17 | 总以为来日方长 Zong Yi Wei Lai Ri Fang Chang (Cho rằng ngày nào đó còn dài) | Mai Đóa (梅朵) | Ngày 26 tháng 3 năm 2022 | Trung Quốc | Luôn cho rằng tương lai còn dài - Hoàng Quí | |
18 | 时空银河 Shi Kong Yin He (Thời Không Ngân Hà) | Ngải Thần (艾辰) | Ngày 17 tháng 9 năm 2021 | Trung Quốc | Chỉ Là Ký Ức Trong Nhau - Hoàng Quí | |
19 | 嘉宾 Jia Bin (Khách Mời) | Lộ Phi Văn (路飞文) | Ngày 22 tháng 5 năm 2021 | Trung Quốc | Khách Mời - Huy Vạc | |
20 | 痴情冢 Chi Qing Zhong (Mộ Si Tình) | Đặng Luân | Ngày 25 tháng 12 năm 2020 | Trung Quốc | Si Tình Mộ - Lee Phú Quý | |
21 | 燕无歇 Yan Wu Xie (Yến Vô Hiết) | Tưởng Tuyết Nhi (蒋雪儿) | Ngày 9 tháng 8 năm 2020 | Trung Quốc | Yến Vô Hiết - Châu Dương | |
22 | 浪子闲话 Lang Zi Xian Hua (Lãng Tử Nhàn Thoại) | Hoa Đồng (花僮) | Ngày 6 tháng 11 năm 2020 | Trung Quốc | Hồng Trần Ngàn Vạn Xuân - Bùi Hoàng Yến | |
23 | 不该用情 Bu Gai Yong Qing (Không Nên Tin Vào Tình Yêu) | Mạc Khiếu Tỷ Tỷ (莫叫姐姐) | Ngày 4 tháng 8 năm 2021 | Trung Quốc |
| |
24 | 五十年以后 Wu Shi Nian Yi Hou (50 Năm Về Sau) | After 50 years | Hải Lai A Mộc (海来阿木) | Ngày 10 tháng 9 năm 2021 | Trung Quốc | 50 Năm Về Sau - Đặng Thanh Tuyền |
25 | 失眠的夜 Shi Mian De Ye (Đêm Mất Ngủ) | Tống Mạnh Quân (宋孟君) | Ngày 22 tháng 7 năm 2021 | Trung Quốc | Quá Khứ Tan Vỡ - Quang Hùng MasterD | |
26 | 回忆中拥抱 Hui Yi Zhong Yong Bao (Ôm Nhau Trong Hồi Ức) | Đào Tử (桃籽) | Ngày 21 tháng 11 năm 2021 | Trung Quốc | Ôm Nhau Trong Hồi Ức - MYMY | |
27 | 入了我的心,丢了我的魂 Ru Le Wo De Xin, Diu Le Wo De Hun (Bước Vào Tim Tôi, Hút Hồn Tôi) | Hạ Nhất Hàng (贺一航) | Ngày 30 tháng 10 năm 2021 | Trung Quốc |
| |
28 | 不删 Bu Shan (Không Xóa) | Not Deleted | Tỉnh Lung (井朧) | Ngày 9 tháng 10 năm 2020 | Trung Quốc | Làm Sao Xoá? - Dee Trần |
29 | 是你 Shi Ni (Là Anh) | It's You | Mộng Nhiên (梦然) | Ngày 6 tháng 9 năm 2022 | Trung Quốc |
|
30 | 醉过多少回 Zui Guo Duo Shao Hui (Đã Say Bao Nhiêu Lần) | Mộc Kiệt (木杰) | Ngày 1 tháng 1 năm 2020 | Trung Quốc | Đã Say Bao Nhiêu Lần - Thiên Tú | |
31 | 海市蜃楼 Hai Shi Shen Lou (Ảo Ảnh) | So Calm Down | Tam Thúc Thuyết (三叔说) | Ngày 2 tháng 12 năm 2021 | Trung Quốc | Ảo Ảnh - Thái Quỳnh |
32 | 阿衣莫 A Yi Mo (A Ý Mạc) | A Cát Thái Tổ Hợp (阿吉太组合) | Ngày 15 tháng 7 năm 2021 | Trung Quốc | Em Đừng Buồn Nữa - Thái Quỳnh | |
33 | 等你归来 Dang Ni Gui Lai (Đợi Người Quay Về) | Trình Hưởng (程响) | Ngày 17 tháng 1 năm 2021 | Trung Quốc | Chờ Người Trở Lại - KatNLee, Tiểu Yên | |
34 | 骗 Pian (Lừa Dối) (nhạc phim Nếu như không nhớ âm thanh đó) | Trương Bích Thần | Ngày 8 tháng 12 năm 2020 | Trung Quốc | Lừa Dối - KatNLee | |
35 | 黒月光 Huo Yue Guang (Hắc Nguyệt Quang) (nhạc phim Trường Nguyệt Tẫn Minh | Black Moonlight | Trương Bích Thần, Mao Bất Dịch | Ngày 7 tháng 4 năm 2023 | Trung Quốc | Hắc Nguyệt Quang - Đài Pinky |
Ảnh hưởng của nhạc Việt trong MandopopSửa đổi
STT | Tên gốc bài hát tiếng Việt | Người thể hiện | Năm phát hành | Tên bài hát tiếng Hoa (bính âm + tiếng Việt) | Quốc gia phát hành |
---|---|---|---|---|---|
1 | Nắng Chiều | Minh Trang | 1952 | 南海情歌 Nan Hai Qing Ge (Nam Hải Tình Ca) - Kỷ Lộ Hà | Đài Loan |
2 | Không | Elvis Phương | 1972 | Khong/你 Ni (Không/Anh) - Dương Tiểu Bình (杨小萍) | Đài Loan |
3 | Vầng Trăng Khóc | Nhật Tinh Anh, Khánh Ngọc | 2003 | 月亮海 Yue Liang Hai (Biển Ánh Trăng) - Lâm Hán (林翰), Tạ Dung Nhi (谢容儿) | Trung Quốc |
4 | Đêm Trăng Tình Yêu | Nguyễn Văn Chung | 2001 | 刚刚好 Gang Gang Hao (Vừa Đủ) - Tiết Chi Khiêm | Trung Quốc |
5 | Dễ Đến Dễ Đi | Quang Hùng MasterD | 2020 | 你的眼睛像星星 Nǐ De Yǎnjīng Xiàng Xīngxīng (Đôi Mắt Em Tựa Ánh Sao Trời) - Hầu Minh Hạo, Cúc Tịnh Y | Trung Quốc |
6 | Ngây Thơ | Tăng Duy Tân, Phong Max | 2020 | 叹 Tàn (Thán) - Ngải Thần (艾辰) | Trung Quốc |
Vocaloid phiên bản tiếng HoaSửa đổi
Đoạn viết này chứa thông tin không rõ ràng hoặc cần nghi ngờ về độ quan trọng hoặc sự liên quan với chủ đề bài viết. (tháng 11 năm 2022) |
Vocaloid là một phần mềm tổng hợp giọng hát. Phần xử lý tín hiệu của nó được phát triển thông qua một dự án nghiên cứu chung do Kenmochi Hideki đứng đầu tại Đại học Pompeu Fabra ở Barcelona, Tây Ban Nha, vào năm 2000 và ban đầu không được dự định là một dự án thương mại đầy đủ. Được hỗ trợ bởi tập đoàn Yamaha, nó đã phát triển phần mềm thành sản phẩm thương mại "Vocaloid". Phần mềm cho phép người dùng tổng hợp "ca hát" bằng cách gõ vào lời bài hát và giai điệu. Nó sử dụng công nghệ tổng hợp với giọng hát được ghi lại đặc biệt của các diễn viên lồng tiếng hoặc ca sĩ. Để tạo một bài hát, người dùng phải nhập giai điệu và lời bài hát. Một giao diện kiểu cuộn piano được sử dụng để nhập giai điệu và lời bài hát có thể được nhập trên mỗi ghi chú. Phần mềm có thể thay đổi sự căng thẳng của cách phát âm, thêm hiệu ứng như rung, hoặc thay đổi động lực và giai điệu của giọng nói.
Nhiều ngân hàng giọng (voicebank) đã được phát hành để sử dụng với công nghệ tổng hợp Vocaloid. Mỗi phần mềm của một Vocaloid là "một ca sĩ trong một chiếc hộp" được thiết kế để hoạt động như một sự thay thế cho một ca sĩ thực sự. Như vậy, chúng được giải phóng dưới hình thức nhân học moe. Những avatar này cũng được gọi là Vocaloid, và thường được bán dưới dạng thần tượng ảo; một số đã tiếp tục biểu diễn tại các buổi hòa nhạc trực tiếp dưới dạng chiếu Hologram trên sân khấu. Phần mềm ban đầu chỉ có các giọng hát bằng Tiếng Anh và Tiếng Nhật, sau đó tới chương trình Vocaloid 3 trở đi, nó đã có Tiếng Trung, Tiếng Tây Ban Nha và Tiếng Triều Tiên. Vocaloid của Trung Quốc được sản xuất và phát hành trong các chương trình Vocaloid 3 và 4.
Lạc Thiên YSửa đổi
Lạc Thiên Y (tiếng Trung: 洛天依; bính âm: Luò tiān yī) (Luo Tianyi) là một Vocaloid (ca sĩ ảo) Trung Quốc được phát triển và phân phối bởi Bplats, Inc., thuộc Tập đoàn Yamaha, và được tạo ra với sự hợp tác của Tập đoàn công nghệ thông tin Thượng Hải Hòa Niệm (Trung Quốc) (tiếng Trung: 上海禾念信息科技有限公司; bính âm: Shànghǎi hé niàn xìnxī kējì yŏuxiàn gōngsī). Cô được ra mắt vào tháng 7 năm 2012 cho chương trình VOCALOID3. Cô được biết đến nhiều nhất với ca khúc Past Rain (tiếng Trung: 过去的雨; bính âm: Guòqù de yǔ) do nhạc sĩ Lu Wentao sáng tác trong tháng 8 năm 2012[20], 66CCFF, Nguyên lý tình yêu của hủ nữ (Rotten Girl's Theory of Love),... Giọng hát của cô được cung cấp bởi một nữ diễn viên lồng tiếng Trung Quốc, Shan Xin (San Tân) (tên thật Wang You Ji/ Vương Hựu Tế) (tiếng Trung: 山新 /王宥霁; bính âm: Wáng Yòu Jì) - là một phần mềm tách bản ghi âm giọng hát của Shan Xin thành các âm tiết có tần số riêng biệt. Lạc Thiên Y đã từng biểu diễn trên sân khấu với công nghệ Hologram tại Trung Quốc. Trang Weibo chính thức của Lạc Thiên Y đã công bố về việc cô ca sĩ này sẽ hợp tác với tựa game mobile RPG “Monster X Alliance 2”, trong đó Lạc Thiên Y đảm nhiệm vai trò là một NPC hướng dẫn cho người chơi. Không chỉ thế, Thiên Y còn xuất hiện trong video quảng cáo để giới thiệu bài hát chủ đề và cả những tính năng chính sẽ có trong trò chơi.
Lạc Thiên Y còn hát cả tiếng Nhật cho dòng VOCALOID4, phát hành vào năm 2017.
Mô tảSửa đổi
Tuổi | 15 |
---|---|
Ngày sinh | 12 tháng 7 năm 2012 |
Chiều cao | 160 cm |
Cân nặng | 41 kg |
Giới thiệuSửa đổi
Lạc Thiên Y là một thiên thần đã đến thế gian với sứ mệnh truyền bá âm nhạc thế giới. Thiên Y có thể phát hiện "bài hát của trái tim" (tiếng Trung: 心中的歌声; bính âm: Xīnzhōng de gēshēng; Hán Việt: Tâm Trung Đích Ca Thanh) của một người. Các "bài hát" có thể được hiểu là những cảm xúc mạnh mẽ của một người tại một thời điểm, hoặc một giai điệu đại diện cho họ. Thậm chí nếu người đó không thể diễn tả những giai điệu bản thân, Thiên Y vẫn có thể nghe thấy và hát.
Tính cách của cô là một người hơi hướng nội, nhưng cô ấy vẫn là cô gái có rất nhiều sự đồng cảm và không bỏ cuộc dễ dàng. Cô ngưỡng mộ các Vocaloid tiền nhiệm từ rất lâu, và ước mơ của ngày cô có thể làm chỉ giống như họ - sử dụng âm nhạc để mang lại hạnh phúc cho thế giới.
Mặc dù cô ấy không thể giao tiếp với con người do rào cản ngôn ngữ giữa con người và Vocaloid, cô rất nhạy cảm với cảm xúc của người khác và có thể sử dụng bài hát để thể hiện cảm xúc và suy nghĩ của riêng mình [21].
Ngôn HòaSửa đổi
Ngôn Hòa (tiếng Trung: 言和; bính âm: Yàn Hé) (Yanhe) là người chiến thắng cuộc thi Vocaloid China thứ hai, và thành công trở thành một Vocaloid chính thức. Ngôn Hòa là Vocaloid thuộc giới tính thứ ba.
Không giống như mẫu thiết kế chiến thắng trước đó, Ngôn Hòa không được sửa đổi nhiều, vì vậy tên họ và ca sĩ cung cấp giọng nói của mình vẫn được giữ nguyên. Được lồng tiếng bởi Liu Seira/ Liu Yingluo (tiếng Trung: 劉婧犖; bính âm: Liú Jìngluò; Hán Việt: Lưu Tinh Lạc)
Mô tảSửa đổi
Tuổi | 17 |
---|---|
Ngày sinh | 11 tháng 7 năm 2013 |
Chiều cao | 170 cm |
Nhạc Chính LăngSửa đổi
Nhạc Chính Lăng (tiếng Trung: 乐正绫; bính âm: Yuèzhèng Líng) (Yuezheng Ling) là một trong các mẫu đứng thứ nhì của cuộc thi đầu tiên. Mặc dù vào đợt phát hành Vocaloid China thứ 2, cô đã được công bố xác thực là sẽ nhận được một voicebank và hiện tại thì đang được thiết kế để trở thành “Vocaloid đầu tiên” dựa trên cơ sở của những mẫu thiết kế đứng nhì trong cuộc thi lần thứ nhất.
Được miêu tả như là một nữ học sinh trung học hoạt bát vui vẻ, năng nổ sôi động. Gia đình cô điều hành công ty Nhạc Chính, một tập đoàn quy mô lớn chuyên sản xuất nhạc khí và âm nhạc.
Tính cách: Thẳng thắn chân thật, thỉnh thoảng còn được xem là lỗ mãng, không giữ ý tứ. Cô cũng chẳng quan tâm đến những chi tiết nhỏ nhặt, cực kỳ hào phóng và tràn đầy năng lượng, cô thường dành phần lớn thời gian để chạy đi khắp nơi. Tinh thần hăng hái vui vẻ của cô đôi khi khiến con trai còn phải ganh tị.
Sở thích: âm nhạc, trải nghiệm những điều mới mẻ to lớn, và chơi với những con búp bê mềm mại đáng yêu.
Tuy rất lạc quan vui vẻ nhưng Lăng vẫn có (rất nhiều) rắc rối về vấn đề trong cuộc sống của mình, chủ yếu là liên quan đến anh trai cô, Long Nha. Cô được lồng tiếng bởi Kỳ Inory (tiếng Trung: 祈Inory; bính âm: Qí Inory).
Mô tảSửa đổi
Tuổi | 16 |
---|---|
Ngày sinh | 11 tháng 7 năm 2015 |
Chiều cao | 160 cm |
Cân nặng | 41 kg |
Tâm HoaSửa đổi
Tâm Hoa (giản thể: 心华; phồn thể: 心華; bính âm: Xìn Húa) (Xin Hua) là một Vocaloid dành cho Đài Loan được phát triển bởi tập đoàn Yamaha, phân phối bởi Facio, hợp tác với Gynoid Co., Ltd. và được phát hành vào tháng 2 năm 2015 cho động cơ VOCALOID3. Cô được lồng tiếng bởi Vương Văn Nghi (tiếng Trung: 王文儀; bính âm: Wáng Wényí) (Wenyi Wang), một ca sĩ Đài Loan.
Tên cô ấy được viết bằng chữ Hán truyền thống như "心 華" (Xīn Huá), có nghĩa là "Trái tim thanh lịch". Ý nghĩa thứ hai có thể là "Heart Flower" hay "Flowery Heart" vì "華" cũng là một biến thể cũ của "花" và được biết đến từ thời cổ đại như "hoa của cây". Một ý nghĩa khác của "華" là "Chinese/of Chinese descent", do đó khi kết hợp, tên của cô sẽ chuyển thành "Heart of Chinese descent" và sử dụng nhân vật "华" bằng chữ Hán giản thể. Sau đó người ta đã giải thích rằng tên của cô bắt nguồn từ "桃之夭夭, 灼灼 其 華", một dòng trong bài thơ cổ điển Tao Yao, có nghĩa là "Cây đào còn trẻ và thanh lịch, rực rỡ là hoa của nó". Gynoid nghĩ rằng một cây đào hoặc hoa phù hợp với khái niệm dễ thương của cô và thể hiện tốt hơn tuổi trẻ của một cô gái 16 tuổi, vì vậy cô được đặt tên là "Tâm Hoa". Người ta cũng lưu ý rằng họ muốn tên cũng phù hợp với cụm từ "最美 的 風景 是 人心" ("khung cảnh đẹp nhất là trái tim của người dân"). Điều này là do Đài Loan nổi tiếng vì sự hiếu khách của nó.
Bộ váy màu hồng của Tâm Hoa được tạo ra để thể hiện sự trẻ trung và dễ thương. Dưới trang phục của cô, cô mặc một bộ đồng phục Đài Loan cơ bản, làm cho trang phục của cô lớp kép. Một trong những phụ kiện đáng chú ý của cô bao gồm một chiếc beret màu hồng có cùng màu với trang phục của cô. Có một cái khăn quàng cổ màu đen và màu xanh gắn trên cổ cô. Phù hợp với các loại vải rô được gắn với thời trang tương tự như khăn quàng cổ của cô được tìm thấy trên cổ tay của cô qua vòng tay của cô. Năm 2018, Tâm Hoa đã có chính thức phần mềm VOCALOID 4 tiếng Hoa và tiếng Nhật.
Mặc Thanh HuyềnSửa đổi
Mặc Thanh Huyền (tiếng Trung: 墨清弦; bính âm: Mò qīng xián) (Mo Qingxian) là một mẫu thiết kế đứng nhì khác trong cuộc thi tuyển chọn đầu tiên. Được miêu tả như một học sinh trung học rất thời trang. Sỡ hữu ngoại hình thanh lịch tao nhã và có dáng người trưởng thành nên cô rất nổi tiếng trong trường. Mặc dù có vẻ là một nhân vật cực kỳ bí ẩn, nhưng sự thật cho thấy, sức khỏe của cô rất kém dẫn đến việc cô hay có những "phản ứng chậm".
Dường như lúc nào cô cũng ăn mặc đúng mốt thời trang hiện thời, hành động của cô thể hiện sự sang trọng và một vẻ đẹp mang hơi hướng truyền thống. Cô có thể chơi được nhiều loại nhạc cụ truyền thống Trung Hoa một cách khéo léo tài tình. Tuy bị mắc chứng "phản ứng chậm" nhưng cô vẫn luôn cố gắng hết sức mình để chăm sóc, quan tâm đến những đàn em cấp dưới và những người xung quanh. Cô có xu hướng thuộc (về dạng) những mẫu người triết học, bình thản và khôn ngoan. Giọng của cô được lồng tiếng bởi Minh Nguyệt (tiếng Trung: 冥月; bính âm: Míngyuè) (Mingyue) - ca sĩ Trung Quốc.
Mô tảSửa đổi
Tuổi | 17 |
---|---|
Ngày sinh | 21 tháng 7 năm 2018 |
Chiều cao | 160 cm |
Cân nặng | 171 cm. |
Nhạc Chính Long NhaSửa đổi
Nhạc Chính Long Nha (tiếng Trung: 乐正龙牙; bính âm: Yùezhèng Lóngyá) (Yuezheng Longya) là Vocaloid nam tiếng Hoa đầu tiên và cũng là thành viên mới nhất trong dự án Vsinger. Là anh trai ruột của Lăng và là người thừa kế tập đoàn Yuezheng.
Long Nha có được nhiều sự kỳ vọng ở nhiều người vì anh là một người có đầu óc lanh lẹ và vô cùng minh mẫn.
Giống như em gái mình, anh rất thẳng thắn bộc trực, nhưng đồng thời, anh cũng có thể tự đưa ra một quyết định cực kỳ quan trọng, mang tính chuẩn xác. Anh có khí chất mạnh mẽ quyết đoán của một nhà lãnh đạo, một người có danh vọng không gì có thể mua chuộc hoặc làm sờn lòng được.
Điểm yếu của Long Nha chính là những vấn đề rắc rối, lần duy nhất anh không phải đau đầu xử lý đống rắc rối này là khi chúng có liên quan đến em gái anh. Anh được cung cấp giọng bởi ca sĩ Trương Kiệt.
Mô tảSửa đổi
Tuổi | 21 |
---|---|
Ngày sinh | 24 tháng 6 năm 2017 |
Chiều cao | 180 cm |
Tinh Trần (Stardust)Sửa đổi
Tinh Trần (tiếng Trung: 星尘; bính âm: Xìng Chén) (Xing Chen) là VOCALOID4 đầu tiên của Shanghai Henian.
Thiết kế Vocaloid ban đầu của Stardust dựa trên khái niệm ban đầu của Quadimensionko. Có những thay đổi đáng chú ý khi cô được cho một chiếc váy, ngắn hơn pigtails ở dưới cùng của đầu, và một đầu khác nhau. Thiết kế này đã được vẽ vào tháng 11.
Tuy nhiên, do những lo lắng của người hâm mộ Trung Quốc về sự xuất hiện của cô ấy trông tương tự như Hatsune Miku, Stardust đã thiết kế lại sau đó. Thiết kế cuối cùng của cô đã được rút ra bởi ideolo nhưng được khái niệm hóa vào tháng 11. Kiểu tóc quad-tail của cô ấy vẫn được giữ nhưng mang theo một cách khác. Cô còn mặc một bộ váy mới và tay áo ấm của cô đã được thay thế bằng găng tay dài.
Kiểu tóc quad-tail của Stardust được tạo ra để đại diện cho "Quadimension". Giọng của cô được cung cấp bởi diễn viên lồng tiếng Trà Lý Lý (tiếng Trung: 茶理理; bính âm: Chálǐlǐ) (Chalili).
Mô tảSửa đổi
Tuổi | 21 |
---|---|
Ngày sinh | tháng 8 năm 2016 |
Chiều cao | 160 cm |
Cân nặng | 45 kg |
Trưng Vũ Ma KhaSửa đổi
Trưng Vũ Ma Kha (tiếng Trung: 徵羽摩柯; bính âm: Zhíyù Moké) (Zhiyu Moke) cũng thuộc hàng những mẫu thiết kế về nhì trong cuộc thi đầu tiên. Ma Kha là một thiên tài với chỉ số IQ 168. Không kể lúc nào cậu cũng giữ một nụ cười ấm áp và ngây thơ trên mặt, nhưng thực sự cậu chính là “đệ nhất otaku” trong số tất cả các otaku. Với cách thức hay đe dọa trên diễn đàn trực tuyến, các trang biên tập biên soạn và Uploading MV, cậu chính thức được xem như là “Thần” bởi một số cá nhân trên Internet. Có lẽ vì là một học sinh ít nói, trầm lặng nên một số người có thể sẽ (bị nhầm lẫn mà) xem Ma Kha như một “cậu bé ngoan ngoãn”, tất nhiên, cậu chỉ bộc lộ bản chất otaku khi ở gần với những người bạn thân thiết. Hành động cử chỉ của Ma Kha phần nào rất giống như là một nhà tranh luận chuyên nghiệp khi nói về anime hoặc các chủ đề mà otaku thường hay đề cập, nhưng đôi lúc cậu cũng có những phản ứng nhàm chán, không hứng thú đối với những chủ đề mà cậu không mấy quan tâm. Giọng của cậu được cung cấp bởi nam diễn viên lồng tiếng Tô Thượng Khanh (tiếng Trung: 苏尚卿; bính âm: Sū Shàngqīng) (Su Shanqing).
Mô tảSửa đổi
Tuổi | 14 |
---|---|
Ngày sinh | 20 tháng 7 năm 2018 |
Chiều cao | 150 cm |
Chương Sở SởSửa đổi
Chương Sở Sở (章 楚楚 Zhang Chuchu) là một VOCALOID Trung Quốc sắp được phát triển bởi Công ty Công nghệ Thượng Hải Vọng Thừa (Shang Hai Wangcheng) phối hợp với Migu Comics cho phần mềm VOCALOID4. Cô được lồng tiếng bởi Tô Uyển (苏婉; Sū Wǎn), một nữ diễn viên lồng tiếng từ Voice Bear Studio và ứng cử viên chiến thắng cho buổi thử giọng của Sở Sở. Chương Sở Sở là nhân vật chính của manhua "Chǔchǔ Dòng Rén" ("楚楚 动 仁"). Cô ấy ban đầu là một người mẫu và trở thành nhà thiết kế đồ lót. Chuchu được mô tả là dũng cảm, sống động, táo bạo, và đầy công bằng. VOCALOID đối tác của cô thị trường của cô như là một thần tượng thời trang và nhà thiết kế.
Sau khi ra mắt vào ngày 13 tháng 5 năm 2017, tiểu sử của cô đã bị thay đổi. Sinh nhật của cô được liệt kê là ngày 9 tháng 8 và dấu hiệu chiêm tinh của cô là một Leo. Ba kích cỡ của cô được liệt kê là 88-60-90. Theo tiểu sử mới, cô ấy có một trái tim trẻ trung dưới sự xuất hiện trưởng thành của mình và cô ấy không thể không yêu những thứ dễ thương. Tài năng đặc biệt của cô ấy đang tìm kiếm những thứ kỳ lạ và không biết cũng như origami. Cô ấy thích thu thập các chương trình nghị sự và bản in thiết kế tuyệt vời. Màu sắc nhân vật của cô ấy là màu hoa hồng. Hiện tại, phần mềm Vocaloid của Sở Sở chỉ được dùng riêng tư và chia sẻ những video ca nhạc của cô thông qua trang web Bilibili.
Mô tảSửa đổi
Tuổi | 21 |
---|---|
Ngày sinh | năm 2018 |
Chiều cao | 168 cm |
Duyệt ThànhSửa đổi
Duyệt Thành (giản thể: 悦成; phồn thể: 悅成; bính âm: Yuèchéng) (Yuecheng) là một VOCALOID Trung Quốc được phát triển bởi Công ty TNHH Công nghệ thông tin Thượng Hải Vọng Thừa (Shanghai Wangcheng) phối hợp với Chengdu Yuefang Cultural Broadcast Co..Còn được gọi bằng tiếng Anh là King, với tư cách là một VOCALOID "riêng tư", anh ấy không được phân phối thương mại. Anh ấy đã ra mắt VOCALOID vào khoảng tháng 3 năm 2017 và được chính thức công bố là một giọng hát riêng vào tháng 4 năm 2018. Duyệt Thành được lồng tiếng bởi Nuochen (Nặc Thần) (tiếng Trung: 诺辰; bính âm: Nuòchén), ứng cử viên chiến thắng cho buổi thử giọng của Duyệt Thành.
Vào năm 2015, Duyệt Thành là một nhân vật từ manhua, "Nghệ sĩ Manhua và Thần tượng: Duyệt Dung và Duyệt Thành" (tiếng Trung: 漫画家与大明星:悦蓉与悦成; bính âm: Mànhuà jiā yǔ dà míngxīng: Yuè róng yǔ yuè chéng), Được xuất bản bởi NetEase Comics, kể từ đó, anh được thăng chức như một thần tượng ảo, anh đã nhận được bài hát của mình, "心锁" ("Xīn Suǒ" / "Love Lock") vào tháng 9 năm 2015, được sản xuất bởi CleverCool, Chi Tiểu Ái, và vào thời điểm đó, ca sĩ được ghi nhận là Duyệt Thành nhưng đã sử dụng một ca sĩ thật nên đây là bài hát được trình bày trong bản thân manhua và cho phép anh theo đuổi giấc mơ trở thành một thần tượng của mình.
Năm 2017, theo kết quả của những nỗ lực của Thượng Hải Vọng Thừa để lồng tiếng cho VOCALOID thông qua phương thức Business-to-Business (B2B), họ đã hợp tác với Chengdu Yuefang Cultural Broadcast Co. để cung cấp cho Duyệt Thành một voicebank VOCALOID. Sản phẩm của anh cho VOCALOID4 đã được công chúng biết đến kể từ tháng 3 năm 2017. Cuộc thử giọng để trở thành nhà cung cấp giọng nói của Duyệt Thành đã được khởi chạy từ ngày 14 tháng 3 đến ngày 24 tháng 3 cùng với hướng dẫn về cách tham gia. Phiên bỏ phiếu bắt đầu vào ngày 24 tháng 3 và kết thúc vào ngày 3 tháng 4.
Vào ngày 11 tháng 4, kết quả của buổi thử giọng của anh đã được biết đến. 217-Cẩm Lý (tiếng Trung: 217- 锦鲤; bính âm: 217-Jǐnlǐ) giành vị trí đầu tiên với 8.000 phiếu, Nặc Thần đạt vị trí thứ hai với 6.977 phiếu, và Kha Mộ Khanh (tiếng Trung: 柯暮卿; bính âm: Kēmùqīng) giành vị trí thứ ba với 6.718 phiếu bầu. Tuy nhiên, những người vào chung kết khác cũng nhận được tiền thưởng và được mời tham gia chọn nhà cung cấp dịch vụ thoại giành chiến thắng. Một video giới thiệu những người tham gia đã được đăng vào ngày hôm sau, với ba người vào chung kết hàng đầu được giới thiệu đầu tiên.Cả ba VOCALOID Duyệt Thành, Chương Sở Sở và Tâm Hoa đều xuất hiện trong một sự kiện sắp tới. Điều này sau đó được xác nhận là sự kiện "A Pretty Girl in Her Whole Day" được tổ chức tại Club MYST vào ngày 13 tháng 5. Ngoài ra, thiết kế nhân vật VOCALOID của Duyệt Thành đã được tiết lộ.
Đoạn giới thiệu quảng bá cho buổi ra mắt sắp tới của Duyệt Thành được trình chiếu vào tháng 5 và một đoạn nhạc cụ ngắn được trình chiếu và được sản xuất bởi Dr Yun. Nhạc cụ này sau đó được sử dụng tại sự kiện vào ngày 13 tháng 5, nơi Duyệt Thành được trình diễn nhảy múa trên sân khấu. Vào ngày 8 tháng 6, nó đã được xác nhận rằng các mẫu của Duyệt Thành cho "Molihua" đã được ghi lại. Ngoài ra, hai nhà cung cấp dịch vụ thoại tiềm năng khác, Phong Ảnh Hiểu (tiếng Trung: 風景暁; bính âm: Fēngjǐngxiǎo) và KingLeoWong, đã được tiết lộ.
Yuecheng, Chuchu, và Xin Hua đã xuất hiện tại sự kiện FUN 2017 tại Thành Đô. Anh được xem biểu diễn với bốn vũ công trên sân khấu.
Trong suốt tuần lễ sinh nhật của Duyệt Thành, tài khoản Weibo chính thức của anh đã thực hiện một số thông báo. Vào ngày 25 tháng 7, các mẫu thử nghiệm bài hát "Molihua" đã được tải lên và hiển thị cho công chúng. Hai ngày sau, Nặc Thần được công bố là nhà cung cấp giọng nói chiến thắng. Cuối cùng, vào ngày sinh nhật của Duyệt Thành, ngày 28 tháng 7, một bản demo đầu tiên của anh, "HOPE FROM DARK" đã được trình chiếu.
Vào ngày 30 tháng 9, Weibo của Duyệt Thành đã chờ đợi lâu và thông báo rằng một bài hát mới sẽ sớm ra mắt. Vào ngày 17 tháng 10, điều này sau đó được phát hành là "Looking For You". Khi tải lên web Bilibili, một fan hâm mộ đã hỏi liệu bài hát này có phải là sự ra mắt chính thức của Yuecheng đặc biệt bởi vì nếu anh ấy là một sản phẩm B2B, anh ấy không có ý định bán. Đáp lại, tài khoản Bilibili của Duyệt Thành lưu ý rằng anh ta sẽ được phát hành theo một "cách mới" nhưng nó không được làm sáng tỏ điều này có nghĩa là gì, do đó gây ra suy đoán rằng anh sẽ được phát hành như một giọng hát riêng. Nặc Thần nhận xét rằng nó không được xác nhận rằng giọng nói của Duyệt Thành là để sử dụng cá nhân.
Vào ngày 8 tháng 10, "Blind" đã được xác nhận là bản demo tiếp theo. Bản demo này là cùng một bài hát được sản xuất bởi Dr.Yun hồi đầu năm và nhạc cụ của nó trước đây được sử dụng tại các sự kiện trực tiếp để quảng bá cho Duyệt Thành.
Vào ngày 7 tháng 12, "Key to next" đã được xác nhận là một bản demo mới.
Vào ngày 26 tháng 1 năm 2018, tài khoản Weibo của Chương Sở Sở xác nhận rằng giọng nói của cô và Duyệt Thành sẽ được sử dụng trong lễ kỷ niệm lần thứ ba của Tâm Hoa.
Vào ngày 27 tháng 4, đã có thông báo rằng Duyệt Thành, Chương Sở Sở và Tâm Hoa sẽ biểu diễn tại FUN Chengdu năm 2018, được tổ chức từ ngày 30 tháng 6 đến ngày 1 tháng 7. Ngoài ra, giọng nói của Chuchu và Yuecheng đã được hoàn thành. Cả hai đều nhận được hình ảnh quảng cáo, nhưng Duyệt Thành đã được thay vào một bộ trang phục khác.
Vào ngày 30 tháng 4, Duyệt Thành và Chương Sở Sở được chính thức tuyên bố là giọng hát riêng. Người dùng muốn sử dụng cả hai để đổi lấy việc sản xuất nhạc của họ có thể áp dụng để có được chúng. Nhóm người dùng được ủy quyền đầu tiên sẽ sớm được biết đến.
Vào ngày 28 tháng 7, 11 nhà sản xuất được ủy quyền đầu tiên đã được biết đến.
Xem thêmSửa đổi
Tham khảoSửa đổi
- ^ Marc L. Moskowitz (2009). Cries of Joy, Songs of Sorrow: Chinese Pop Music and Its Cultural Connotations. University of Hawaii Press. tr. 6. ISBN 978-0824834227.
- ^ Faye Wong is All Woman Taipei Times, ngày 26 tháng 11 năm 2004. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2006.
- ^ "Dai Si Cong: Faye's Success Continues to be Unparallelled" Lưu trữ 2008-12-07 tại Wayback Machine (tiếng Trung Quốc), Xinhua News, ngày 12 tháng 6 năm 2006. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2007.
- ^ “金曲20年張學友魅力依舊 《吻別》成歌迷最愛”. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2020.
- ^ “华语歌坛百名歌手销量统计(2006年版)”. GG800.com. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 7 năm 2007. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2009.
- ^ Peter Tschmuck; John Fangjun Li. “A brief history of china's music industry – part 3: the recorded music industry in china from the 1950s to the early 2000s [Tóm tắt lịch sử nền công nghiệp âm nhạc Trung Quốc - Phần 3: Ngành công nghiệp thu âm tại Trung Quốc từ thập niên 1950 đến đầu thập niên 2000]”. Music Business Research.
- ^ Marc L. Moskowitz (2009). Cries of Joy, Songs of Sorrow: Chinese Pop Music and Its Cultural Connotations. Nhà xuất bản Đại học Hawaii. tr. 7–9. ISBN 978-0824834227.
- ^ Long Hy (theo Khampha.vn) (ngày 23 tháng 9 năm 2013). “Chuyện ít biết về thu nhập ca sỹ Hoa”. 24h.com.vn. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2022.
Trong khi những ca sĩ hạng A của Đài Loan và Hồng Kông thường xuyên nhận những hợp đồng trị giá hàng trăm triệu tệ, ca sĩ từ đại lục lại ảm đạm và cám cảnh hơn với con số đếm trên đầu ngón tay.
Quản lý CS1: địa điểm (liên kết)[liên kết hỏng] - ^ Huang, Andrew C.C. (ngày 18 tháng 12 năm 2009). “MUSIC: Standing on the shoulders of idols”. Taipei Times. tr. 15. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2011.
- ^ “RIT (IFPI TAIWAN) 白金 (金) 唱片簡介” [Hồ sơ đĩa LP bạch kim (hoặc vàng) của tổ chức RIT (IFPI ĐÀI LOAN)] (bằng tiếng Trung). Cơ sở Công nghiệp Thu âm tại Đài Loan (Recording Industry Foundation in Taiwan). Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 8 năm 2011. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2010.
- ^ a b International Award Levels Lưu trữ 2011-07-26 tại Wayback Machine Tháng 9 năm 2010. Truy cập ngày 16 tháng 3 năm 2011
- ^ T.M.P (nstranminhphi.blogspot.com) (ngày 26 tháng 6 năm 2006). “Khi nhạc Hoa "qua tay" người Việt”. Báo điện tử Tiền Phong. Truy cập ngày 22 tháng 2 năm 2018.
- ^ VietnamNet (ngày 7 tháng 10 năm 2013). “Nhạc Việt với học thuyết "Bắt chước để sáng tạo"”. giaidieuxanh.vn. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 22 tháng 2 năm 2018.
- ^ Lan Phương (ngày 20 tháng 4 năm 2017). “Học hỏi Kpop và nhạc Hoa, ca sĩ Việt liên tục bị nghi đạo nhạc”. Zing.vn. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2018.
- ^ HTV2, theo VnExpress (ngày 6 tháng 10 năm 2014). “10 nhạc phim thần tượng Đài Loan một thời vang bóng”. HTV2. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2018.Quản lý CS1: địa điểm (liên kết)
- ^ Xuân Viên (ngày 9 tháng 7 năm 2009). “"Nhạc teen" trở thành "nhạc nhảm"?”. Báo Cần Thơ Online. Truy cập ngày 22 tháng 3 năm 2018.
Đi đôi với những bài hát không giống ai được gọi “nhạc teen” là hàng loạt ca sĩ “lai căng” từ nghệ danh, trang phục và phong cách trình diễn bắt chước các ngôi sao thần tượng Đài Loan, Hàn Quốc, Âu Mỹ.
- ^ “Akira Phan”. Thế giới Truyền hình. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 3 năm 2018. Truy cập ngày 22 tháng 3 năm 2018.
Giải thích về cái tên rất Nhật này, Akira bộc bạch “Từ trước đến nay, ca sĩ ta thường theo phong cách của Hàn Quốc, Đài Loan… nhưng ít ai theo phong cách Nhật; Akira Phan muốn mang đến khán giả một món ăn tinh thần mới lạ bằng phong cách “Akira”.
- ^ Hằng Moon (2010). “Nghệ sĩ của thập niên: 5 nhóm nhạc nam C-POP đình đám nhất”. Hoa Học Trò. Báo Sinh viên Việt Nam. 875. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 3 năm 2018. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2018.
Chúng ta chuẩn bị vượt qua cột mốc 2010 và chính thức khép lại thập niên đầu tiên của thế kỉ 21. 10 năm qua, teen Việt đã nhanh nhạy tiếp cận với những cơn sóng âm nhạc đổ bộ dồn dập từ khắp nơi. Bắt đầu với Teenpop cực kì nhí nhảnh đến từ US & UK thông qua kênh âm nhạc MTV, nối tiếp là dòng C-Pop lãng mạn qua các bộ phim "thần tượng" Đài Loan, và giờ là K-Pop trẻ trung đầy hứng khởi - hòa chung trào lưu Hallyu cùng teen khắp châu Á. Chính teen Việt là chất xúc tác mạnh nhất giúp V-Pop thay đổi, hiện đại hơn, chuyên nghiệp và gần gũi hơn với xu hướng âm nhạc chung của thế giới.
Đã định rõ hơn một tham số trong
Hãy cùng H2T chọn lựa ra "Nghệ sĩ của thập niên" (Artists Of The Decade) - Những nhân vật tiêu biểu nhất, những nhóm nhạc đình đám nhất đã và đang có sức ảnh hưởng mạnh mẽ tới đời sống âm nhạc của teen Việt.|url lưu trữ=
và|archive-url=
(trợ giúp); Đã định rõ hơn một tham số trong|ngày lưu trữ=
và|archive-date=
(trợ giúp); Đã định rõ hơn một tham số trong|ngày truy cập=
và|accessdate=
(trợ giúp) - ^ “Hải Băng đạo nhạc của Trung Quốc”.
- ^ “Past Rain - Luo Tianyi”.
- ^ “VOCALOID China Project”.