U-79 (tàu ngầm Đức) (1941)

U-79 là một tàu ngầm tấn công Lớp Type VII thuộc phân lớp Type VIIC được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1941, nó đã thực hiện được sáu chuyến tuần tra, đánh chìm được hai tàu buôn tổng tải trọng 2.983 GRT cùng một tàu chiến tải trọng 625 tấn, đồng thời gây hư hại cho một tàu buôn khác. Trong chuyến tuần tra cuối cùng trong Địa Trung Hải, U-79 bị các tàu khu trục Anh HMS HastyHMS Hotspur đánh chìm về phía Bắc Sollum, Ai Cập vào ngày 23 tháng 12, 1941.[1]

Tàu ngầm U-boat Type VIIC
Lịch sử
Đức Quốc Xã
Tên gọi U-79
Đặt hàng 25 tháng 1, 1939
Xưởng đóng tàu Bremer Vulkan, Bremen-Vegesack
Số hiệu xưởng đóng tàu 7
Đặt lườn 17 tháng 4, 1940
Hạ thủy 25 tháng 1, 1941
Nhập biên chế 13 tháng 3, 1941
Tình trạng Bị các tàu khu trục HMS HastyHMS Hotspur đánh chìm tại Địa Trung Hải, 23 tháng 12, 1941[1][2]
Đặc điểm khái quát
Lớp tàu Tàu ngầm Type VIIC
Trọng tải choán nước
Chiều dài
  • 67,10 m (220 ft 2 in) (chung) [3]
  • 50,50 m (165 ft 8 in) (lườn áp lực) [3]
Sườn ngang
  • 6,20 m (20 ft 4 in) (chung) [3]
  • 4,70 m (15 ft 5 in) (lườn áp lực) [3]
Chiều cao 9,60 m (31 ft 6 in) [3]
Mớn nước 4,74 m (15 ft 7 in) [3]
Công suất lắp đặt
  • 2.800–3.200 PS (2.100–2.400 kW; 2.800–3.200 shp) (diesel) [3]
  • 750 PS (550 kW; 740 shp) (điện) [3]
Động cơ đẩy
Tốc độ
Tầm xa
  • 8.500 hải lý (15.700 km; 9.800 mi) ở tốc độ 10 hải lý trên giờ (19 km/h; 12 mph) (nổi) [3]
  • 80 hải lý (150 km; 92 mi) ở tốc độ 4 hải lý trên giờ (7,4 km/h; 4,6 mph) (lặn) [3]
Độ sâu thử nghiệm
  • 230 m (750 ft) [3]
  • 250–295 m (820–968 ft) (độ sâu ép vỡ tính toán)
Thủy thủ đoàn tối đa 4 sĩ quan, 40-56 thủy thủ
Hệ thống cảm biến và xử lý Gruppenhorchgerät
Vũ khí
Thành tích phục vụ[2][4]
Một phần của:
Mã nhận diện: M 31 936
Chỉ huy:
  • Đại úy Wolfgang Kaufmann
  • 13 tháng 3 – 23 tháng 12, 1941
Chiến dịch:
  • 6 chuyến tuần tra:
  • 1: 5 tháng 6 – 5 tháng 7, 1941
  • 2: 21 tháng 7 – 16 tháng 8, 1941
  • 3: 14 – 18 tháng 9, 1941
  • 4: 28 tháng 9 – 23 tháng 10, 1941
  • 5: 29 tháng 11 – 8 tháng 12, 1941
  • 6: 21 – 23 tháng 12, 1941
Chiến thắng:
  • 2 tàu buôn bị đánh chìm
    (2.983 GRT)
  • 1 tàu chiến tổn thất toàn bộ
    (625 tons)
  • 1 tàu buôn bị hư hại
    (10.356 GRT)

Thiết kế và chế tạo

sửa

Thiết kế

sửa

Phân lớp VIIC của Tàu ngầm Type VII là một phiên bản VIIB được kéo dài thêm. Chúng có trọng lượng choán nước 769 t (757 tấn Anh) khi nổi và 871 t (857 tấn Anh) khi lặn).[5] Con tàu có chiều dài chung 67,10 m (220 ft 2 in), lớp vỏ trong chịu áp lực dài 50,50 m (165 ft 8 in), mạn tàu rộng 6,20 m (20 ft 4 in), chiều cao 9,60 m (31 ft 6 in) và mớn nước 4,74 m (15 ft 7 in).[5]

Chúng trang bị hai động cơ diesel Germaniawerft F46 siêu tăng áp 6-xy lanh 4 thì, tổng công suất 2.800–3.200 PS (2.100–2.400 kW; 2.800–3.200 bhp), dẫn động hai trục chân vịt đường kính 1,23 m (4,0 ft), cho phép đạt tốc độ tối đa 17,7 kn (32,8 km/h), và tầm hoạt động tối đa 8.500 nmi (15.700 km) khi đi tốc độ đường trường 10 kn (19 km/h). Khi đi ngầm dưới nước, chúng sử dụng hai động cơ/máy phát điện AEG GU 460/8–27 tổng công suất 750 PS (550 kW; 740 shp). Tốc độ tối đa khi lặn là 7,6 kn (14,1 km/h), và tầm hoạt động 80 nmi (150 km) ở tốc độ 4 kn (7,4 km/h). Con tàu có khả năng lặn sâu đến 230 m (750 ft).[5]

Vũ khí trang bị có năm ống phóng ngư lôi 53,3 cm (21 in), bao gồm bốn ống trước mũi và một ống phía đuôi, và mang theo tổng cộng 14 quả ngư lôi, hoặc tối đa 22 quả thủy lôi TMA, hoặc 33 quả TMB. Tàu ngầm Type VIIC bố trí một hải pháo 8,8 cm SK C/35 cùng một pháo phòng không 2 cm (0,79 in) trên boong tàu. Thủy thủ đoàn bao gồm 4 sĩ quan và 40-56 thủy thủ.[5]

Chế tạo

sửa

U-79 được đặt hàng vào ngày 25 tháng 1, 1939,[2] và được đặt lườn tại xưởng tàu của hãng Bremer Vulkan-Vegesacker Werft tại Bremen-Vegesack vào ngày 17 tháng 4, 1940.[2] Nó được hạ thủy vào ngày 25 tháng 1, 1941,[2] và nhập biên chế cùng Hải quân Đức Quốc Xã vào ngày 13 tháng 3, 1941[2] dưới quyền chỉ huy của Hạm trưởng, Đại úy Hải quân Wolfgang Kaufmann.[2]

Lịch sử hoạt động

sửa

Chuyến tuần tra thứ sáu - Bị mất

sửa

Xuất phát từ Salamis, Hy Lạp vào ngày 21 tháng 12, 1941 cho chuyến tuần tra thứ sáu, cũng là chuyến cuối cùng trong chiến tranh, U-79 tiếp tục hoạt động dọc bờ biển Bắc Phi ngoài khơi LibyaAi Cập.[4] Chỉ hai ngày sau đó, 23 tháng 12, nó bị các tàu khu trục Anh HMS HastyHMS Hotspur phát hiện và tấn công bằng mìn sâu.[2] U-79 đắm ở vị trí về phía Bắc Sollum, Ai Cập, tại tọa độ 32°15′B 25°19′Đ / 32,25°B 25,317°Đ / 32.250; 25.317; [2] toàn bộ 44 thành viên thủy thủ đoàn đều sống sót và bị bắt làm tù binh chiến tranh. [2][1]

"Bầy sói" tham gia

sửa

U-79 từng tham gia bầy sói:

  • Goeben (28 tháng 9 – 5 tháng 10, 1941)

Tóm tắt chiến công

sửa

U-79 đã đánh chìm được hai tàu buôn tổng tải có trọng 2.983 GRT cùng một tàu chiến tải trọng 625 tấn, đồng thời gây hư hại cho một tàu buôn khác:

Ngày Tên tàu Quốc tịch Tải trọng[Ghi chú 1] Số phận[6]
11 tháng 6, 1941 Havtor   Norway 1.524 Bị đánh chìm
27 tháng 6, 1941 Tibia   Netherlands 10.356 Bị hư hại
27 tháng 7, 1941 Kellwyn   United Kingdom 1.459 Bị đánh chìm
21 tháng 10, 1941 HMS Gnat   Hải quân Hoàng gia Anh 625 Tổn thất toàn bộ

Xem thêm

sửa

Tham khảo

sửa

Ghi chú

sửa
  1. ^ Tàu buôn theo tấn đăng ký toàn phần. Tàu quân sự theo trọng lượng choán nước.

Chú thích

sửa
  1. ^ a b c Kemp 1997, tr. 77.
  2. ^ a b c d e f g h i j Helgason, Guðmundur. “The Type VIIB U-boat U-79”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2024.
  3. ^ a b c d e f g h i j k l m n o p q r Helgason, Guðmundur. “Type VIIC”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2024.
  4. ^ a b Helgason, Guðmundur. “War Patrols by German U-boat U-79”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2024.
  5. ^ a b c d Gröner, Jung & Maass 1991, tr. 43–46.
  6. ^ Helgason, Guðmundur. “Ships hit by U-79”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2024.

Thư mục

sửa

Liên kết ngoài

sửa
  • Helgason, Guðmundur. “The Type VIIC boat U-79”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2024.
  • Hofmann, Markus. “U 79”. Deutsche U-Boote 1935-1945 - u-boot-archiv.de (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2024.