Vương tử Edward, Công tước xứ Edinburgh

Con út của Nữ vương Elizabeth II và Vương tế Philip, Công tước xứ Edinburgh

Vương tử Edward, Công tước xứ Edinburgh KG, GCVO, CD, ADC (tên đầy đủ: Edward Antony Richard Louis), sinh vào ngày 10 tháng 3 năm 1964[2] là con út của Nữ vương Elizabeth IIVương phu Philip, Công tước xứ Edinburgh và là em trai của Charles III. Khi sinh ra, ông đứng thứ 3 trong danh sách kế vị ngai vàng Anh Quốc. Hiện giờ ông đứng thứ 13 trong danh sách.

Edward của Liên hiệp Anh
Công tước xứ Edinburgh (more)
Vương tử Edward, Công tước xứ Edinburgh năm 2022
Công tước xứ Edinburgh
Tại vị10 tháng 3 năm 2023 – nay
(13 ngày)
Tiền nhiệmCharles của Liên hiệp Anh
Kế nhiệmĐương nhiệm
Bá tước xứ Wessex
Tại vị19 tháng 6 năm 1999 – nay
(23 năm, 277 ngày)
Thông tin chung
Sinh10 tháng 3, 1964 (59 tuổi)
Cung điện Buckingham, Luân Đôn
Phối ngẫuSophie Rhys-Jones
(kết hôn 1999)
Hậu duệCông nữ Louise Windsor
James, Bá tước xứ Wessex
Tên đầy đủ
Edward Antony Richard Louis[1]
Vương tộcNhà Windsor
Thân phụFilippos của Hy Lạp và Đan Mạch
Thân mẫuElizabeth II của Liên hiệp Anh Vua hoặc hoàng đế
Tôn giáoGiáo hội Anh

Năm 1991, ông cưới Sophie Rhys-Jones và trở thành Bá tước xứ Wessex. Bá tước và Bá tước phu nhân xứ Wessex có 2 người con: Công nữ Louise WindsorJames, Bá tước xứ Wessex. Năm 2023, vào sinh nhật lần thứ 59, ông được phong là Công tước xứ Edinburgh bởi anh mình, Vua Charles III.

Thiếu thời và học vấnSửa đổi

Vương tử Edward được sinh ra vào ngày 10 tháng 3 năm 1964 tại Cung điện Buckingham, Luân Đôn.[3]Ông được rửa tội vào ngày 2 tháng 5 năm 1964 tại nhà nguyện ở Lâu đài Windsor.[4]

Giống các anh và chị mình, một gia sư đã được bổ nhiệm để chăm sóc và giảng dạy cho Edward, trước khi ông theo học tại Trường Cao đẳng Collingham, Kensington (trước đó là Trường Dự bị Gibbs). Vào tháng 9 năm 1972, ông bắt đầu theo học tại Trường Heatherdown, gần AscotBerkshire. Sau đó, giống như cha và các anh trai, ông chuyển đến Trường GordonstounBắc Scotland.

Hôn nhân và con cáiSửa đổi

Đám cưới của ông và Sophie Rhys-Jones diễn ra vào ngày 19 tháng 6 năm 1999 tại Nhà nguyện St. George, Lâu đài Windsor. Vào ngày cưới, ông được phong làm Bá tước xứ Wessex, cùng với tước hiệu phụ là Tử tước Severn (nguồn gốc từ xứ Wales của gia đình Bá tước phu nhân).[5][6]Điều này đã phá vỡ truyền thống con trai của các vị quân chủ sẽ trở thành Công tước. Các con của Edward được phong tước với tư cách là con của Bá tước, thay vì được phong làm vương tôn, vương tôn nữ với tước hiệu Điện hạ.[2][7][8]

Ông và vợ có hai con: Bá nữ Louise Windsor (sinh vào ngày 8 tháng 11 năm 2003) và James, B1 tước xứ Wessex. Cả hai được sinh ra tại Bệnh viện Frimley ParkSurrey.

Vương thất Anh
 

HM Quốc vương
HM Vương hậu



Tước hiệu và tước vịSửa đổi

  • 10 tháng 3 năm 1964 - 19 tháng 6 năm 1999: Vương tử Edward Điện hạ
  • 19 tháng 6 năm 1999 - nay: Bá tước xứ Wessex Điện hạ[5]
  • Tại Scotland: 10 tháng 3 năm 2019 - 10 tháng 3 năm 2023: Bá tước xứ Forfar Điện hạ[9][10]
  • 10 tháng 3 năm 2023 - nay: Công tước xứ Edinburgh Điện hạ

Vào ngày 10 tháng 3 năm 2019 (sinh nhật lần thứ 55 của Edward), ông được phong thêm tước hiệu Bá tước xứ Forfar để sử dụng ở Scotland.[9][10] Đôi khi, ông được gọi là Bá tước xứ Wessex và Forfar, chẳng hạn như trong đám tang của cha.[11][12][13]

Danh hiệu Vương thất của
Công tước xứ Edinburgh

 

Cách đề cập Điện hạ
Cách xưng hô Điện hạ
Cách thay thế Đức Ông

Tham khảoSửa đổi

  1. ^ As a titled royal, Edward holds no surname, but, when one is used, it is Mountbatten-Windsor (although he has previously used Windsor and Wessex).
  2. ^ a b “TRH The Earl and Countess of Wessex”. Official website of the British monarchy. Buckingham Palace. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 3 năm 2008. Truy cập ngày 19 tháng 3 năm 2008.
  3. ^ “No. 43268”. The London Gazette: 2255. 11 tháng 3 năm 1964.
  4. ^ “Prince Edward Christened in Windsor Castle Rite”. The New York Times. Associated Press. 2 tháng 5 năm 1964. Truy cập ngày 17 tháng 12 năm 2021.
  5. ^ a b “No. 55536”. The London Gazette: 7011. 28 tháng 6 năm 1999.
  6. ^ “Wessex titles for Edward and Sophie”. BBC News. 19 tháng 6 năm 1999. Truy cập ngày 3 tháng 5 năm 2011.
  7. ^ Whitaker's Almanack 2010, page 46 'Peers of the Blood Royal'
  8. ^ Whitaker's Almanack 2010, page 46 'Peers of the Blood Royal'
  9. ^ a b “Title for the Earl of Wessex”. The Royal Family.
  10. ^ a b “No. 62588”. The London Gazette: 4737. 15 tháng 3 năm 2019.
  11. ^ “The Funeral of The Duke of Edinburgh”. royal.uk. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 2 năm 2022. Truy cập ngày 11 tháng 2 năm 2022.
  12. ^ “HRH The Earl of Wessex and Forfar KG GCVO”. The Duke of Edinburgh's International Award. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 2 năm 2022. Truy cập ngày 11 tháng 2 năm 2022.
  13. ^ “To our Merchant Navy… THANK YOU”. The Seafarers' Charity. Truy cập ngày 11 tháng 2 năm 2022.
Vương tử Edward, Công tước xứ Edinburgh
Sinh: 10 tháng 3, năm 1964
Tiền nhiệm
Eugenie xứ York
Thứ tự kế vị ngai vàng nước Anh
thứ 11
Kế nhiệm
James, Bá tước xứ Wessex

Liên kết ngoàiSửa đổi