Vanadi(III) chloridehợp chất vô cơcông thức hóa học VCl3. Muối màu tím này là tiền thân phổ biến của các phức hợp vanadi(III) khác.[2]

Vanadi(III) chloride
Cấu trúc của vanadi(III) chloride
Danh pháp IUPACVanadium(III) chloride
Vanadium trichloride
Tên khácVanadơ chloride
Vanadi trichloride
Nhận dạng
Số CAS7718-98-1
PubChem62647
Số RTECSYW2800000
Ảnh Jmol-3Dảnh
SMILES
InChI
ChemSpider10801024
Thuộc tính
Công thức phân tửVCl3
Khối lượng mol157,2991 g/mol (khan)
265,39078 g/mol (6 nước)
Bề ngoàitinh thể tím thuận từ (khan)
tinh thể lục (6 nước)
Khối lượng riêng3 g/cm³ (20 ℃)
Điểm nóng chảy> 300 °C (573 K; 572 °F) (phân hủy)
Điểm sôi
Độ hòa tan trong nướctan
MagSus+3030,0·10-6 cm³/mol
Cấu trúc
Cấu trúc tinh thểTrigonal, hR24
Nhóm không gianR-3, No. 148
Các nguy hiểm
Nguy hiểm chínhđộ độc cao
Điểm bắt lửakhông bắt lửa
Ký hiệu GHSBiểu tượng ăn mòn trong Hệ thống Điều hòa Toàn cầu về Phân loại và Dán nhãn Hóa chất (GHS)The exclamation-mark pictogram in the Globally Harmonized System of Classification and Labelling of Chemicals (GHS)[1]
Báo hiệu GHSNguy hiểm[1]
Chỉ dẫn nguy hiểm GHSH302, H314[1]
Chỉ dẫn phòng ngừa GHSP280, P305, P310, P338, P351[1]
Các hợp chất liên quan
Anion khácVanadi(III) fluoride
Vanadi(III) sulfide
Vanadi(III) bromide
Cation khácTitan(III) chloride
Crom(III) chloride
Niobi(III) chloride
Tantan(III) chloride
Hợp chất liên quanVanadi(II) chloride
Vanadi(IV) chloride
Trừ khi có ghi chú khác, dữ liệu được cung cấp cho các vật liệu trong trạng thái tiêu chuẩn của chúng (ở 25 °C [77 °F], 100 kPa).
☑Y kiểm chứng (cái gì ☑YKhôngN ?)

Cấu trúc sửa

VCl3 có cấu trúc BiI3 phổ biến, một mô-típ có khung chloride với dạng lục giác gần nhất và các ion vanadi chiếm các lỗ bát diện. VBr3VI3 có cùng một cấu trúc, nhưng VF3 có cấu trúc giống hơn so với ReO3. VCl3 có tính thuận từ và có hai electron chưa ghép cặp.

Điều chế và phản ứng sửa

VCl3 được điều chế bằng cách làm nóng VCl4 tại 160–170 °C (320–338 °F; 433–443 K) dưới dòng khí trơ, tạo ra Cl2. Chất lỏng màu đỏ tươi chuyển thành chất rắn màu tím.

Làm nóng VCl3 thì chất phân hủy kèm theo sự bay hơi VCl4, để lại VCl2.[3] Khi đun nóng với H2 ở 675 °C (1.247 °F; 948 K) đến dưới 700 °C (1.292 °F; 973 K), VCl3 bị khử thành chất rắn màu xanh lục VCl2.

2VCl3 + H2 → 2VCl2 + 2HCl

Sự kết hợp của vanadi(III) chloride và vanadi(V) oxit với vanadyl trichloride tạo ra vanadyl đichloride:[4]

V2O5 + VOCl3 + 3VCl3 → 6VOCl2

Vanadi(III) chloride xúc tác phản ứng ghép pinacol của benzaldehyd (PhCHO) thành 1,2-điphenyl-1,2-etanđiol bằng nhiều kim loại khử khác nhau như kẽm:[5]

Zn + 2H2O + 2PhCHO → (PhCH(OH))2 + Zn(OH)2

Phức hợp sửa

VCl3 hình thành các dẫn xuất đầy màu sắc với quy mô rộng của các phối tử. VCl3 hòa tan trong nước để tạo ra hexahydrat, nhưng công thức cấu tạo trước đây chưa được rõ. Muối được mô tả theo công thức [VCl2(H2O)4]Cl.2H2O. Nói cách khác, hai trong số các phân tử nước không liên kết với vanadi, có cấu trúc giống với dẫn xuất Fe(III) tương ứng. Loại bỏ hai phối tử chloride liên kết khỏi [VCl2(H2O)4]+ trong dung dịch nước cho ion xanh lục [V(H2O)6]3+.[6]

 
Cấu trúc của VCl3(THF)3.[7]

Với tetrahydrofuran, VCl3 tạo thành chất rắn đỏ hồng VCl3(THF)3.[8] Với acetonitril, người ta thu được chất rắn lục VCl3(MeCN)3.

Khi được xử lý bằng KCN, VCl3 chuyển thành V(CN)74−. Thông thường các kim loại thường tạo số phối trí cao (hơn 6) với các phối tử nhỏ gọn. Ngoài ra, các kim loại lớn hơn có thể tạo thành phức chất với các phối tử khá cồng kềnh. Nó được minh họa bằng sự cô lập của VCl3(NMe3)2, chứa hai phối tử NMe3 cồng kềnh.

Tiền thân của hợp chất hữu cơ sửa

Chất có tính phản ứng V(mesityl)3 hình thành từ VCl3(THF)3.[9]

VCl3(THF)3 + 3LiC6H2-2,4,6-Me3 → V(C6H2-2,4,6-Me3)3(THF) + 3LiCl

Phức này liên kết CO, trong điều kiện thích hợp, với N2.

Hợp chất khác sửa

  • VCl3 còn tạo một số hợp chất với NH3, như VCl3·6NH3 là tinh thể màu đỏ nâu, tan ít trong nước và dung môi hữu cơ.
  • VCl3 còn tạo một số hợp chất với CO(NH2)2, như VCl3·6CO(NH2)2 là tinh thể màu lục.[10]

Tham khảo sửa

  1. ^ a b c d “Vanadium(III) Chloride SDS”. American Elements. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2018.
  2. ^ Holleman, A. F.; Wiberg, E. Inorganic Chemistry Academic Press: San Diego, 2001. ISBN 0-12-352651-5.
  3. ^ Young, R. C.; Smith, M. E. "Vanadium(III) Chloride" Inorganic Syntheses volume IV, tr. 128–130, 1953. doi:10.1002/9780470132357.ch43
  4. ^ G. Brauer (1963). “Vanadium Oxydichloride”. Trong G. Brauer (biên tập). Handbook of Preparative Inorganic Chemistry, 2nd Ed. NY: Academic Press. tr. 1263.
  5. ^ Vanadium-Catalyzed Pinacol Coupling Reaction in Water Xiaoliang Xu and Toshikazu Hirao J. Org. Chem.; 2005; 70(21) pp 8594–96. doi:10.1021/jo051213f
  6. ^ Donovan, W. F.; Smith, P. W. "Crystal and Molecular Structures of Aquahalogenovanadium(III) Complexes. Part 1. X-Ray Crystal Structure of trans-Tetrakisaquadibromovanadium(III) Bromide Dihydrate and the lsomorphous Chloro-compound" Journal of the Chemical Society, Dalton Transactions. 1975, pages 894-896. doi:10.1039/DT9750000894
  7. ^ F.A.Cotton, S.A.Duraj, G.L.Powell, W.J.Roth (1986). “Comparative Structural Studies of the First Row Early Transition Metal(III) Chloride Tetrahydrofuran Solvates”. Inorg. Chim. Acta. 113: 81. doi:10.1016/S0020-1693(00)86863-2.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  8. ^ Manzer, L. E. "Tetrahydrofuran Complexes of Selected Early Transition Metals," Inorganic Synthesis. 21, 135–140, (1982).
  9. ^ Vivanco, M.; Ruiz, J.; Floriani, C.; Chiesi-Villa, A.; Rizzoli, C. "Chemistry of the vanadium-carbon.sigma. bond. 1. Insertion of carbon monoxide, isocyanides, carbon dioxide, and heterocumulenes into the V-C bond of Tris(mesityl)vanadium(III)" Organometallics 1993 volume 12, 1794–1801. doi:10.1021/om00029a042
  10. ^ Zeitschrift für Naturforschung: Astrophysik, Physik und physikalische Chemie. Abteilung A., Tập 24 (Verlag der Zeitschrift für Naturforschung, 1969), trang 127 – [1]. Truy cập 22 tháng 5 năm 2020.