Tỉnh Vitebsk, hay tỉnh Viciebsk (tiếng Belarus: Ві́цебская во́бласць, chuyển tự Viciebskaja voblasć; tiếng Nga: Ви́тебская о́бласть, chuyển tự Vitebskaya oblast) là một trong các tỉnh của Belarus. Trung tâm hành chính của tỉnh là Vitebsk. Tính đến năm 2019, tỉnh này có dân số 1.135.731 người. Đây là tỉnh có mật độ dân số thấp nhất ở Belarus với 30,6 người/km². Các thành phố quan trọng của tỉnh là Vitebsk, Orsha, PolotskNovopolotsk.

Tỉnh Vitebsk
Віцебская вобласць (tiếng Belarus)
Витебская область (tiếng Nga)

Vitebsk Oblast, Viciebsk Voblasts
Assumption Cathedral (be), Vitebsk
Hiệu kỳ của Tỉnh Vitebsk
Hiệu kỳ
Huy hiệu của Tỉnh Vitebsk
Huy hiệu
Vị trí của Tỉnh Vitebsk
Tỉnh Vitebsk trên bản đồ Thế giới
Tỉnh Vitebsk
Tỉnh Vitebsk
Quốc giaBelarus
Thủ phủVitebsk
Thành phố lớn nhấtVitebsk - 369.933
Orsha - 115.938
Navapolatsk - 102.288
Raion21
Thành phố - 19
điểm đô thị - 26
Raion thành phố5
Thủ phủVitebsk sửa dữ liệu
Diện tích
 • Tổng cộng40.049,99 km2 (1,546,339 mi2)
Dân số (Điều tra 2019)
 • Tổng cộng1,135,731
 • Mật độ0,28/km2 (0,73/mi2)
Múi giờUTC+3 sửa dữ liệu
Mã ISO 3166BY-VI
HDI (2018)0,799[1]
cao · thứ 5
Trang webwww.vitebsk-region.gov.by

Địa lý sửa

 
Bản đồ các phân khu hành chính của tỉnh Vitebsk

Tỉnh Vitebsk có diện tích khoảng 40.000 km²,[2] chiếm khoảng 19,4% tổng diện tích quốc gia. Phía bắc giáp tỉnh Pskov của Nga, tỉnh Smolensk của Nga ở phía đông, giáp tỉnh Minsktỉnh Mogilev ở phía nam, giáp tỉnh Minsk và tỉnh Grodno ở phía tây nam, ở phía tây và tây bắc giáp các hạt VilniusUtena của Litva và các khu tự quản Augšdaugava, KrāslavaLudza của Latvia.

Điểm cực bắc của Belarus nằm ở huyện Verkhnyadzvinsk của tỉnh Vitebsk, phía bắc hồ Osveya.[3]

Năm 2000, các nhà khoa học Belarud Alexey Solomonov và Valery Anoshko đã công bố một báo cáo trong đó họ tuyên bố rằng trung tâm địa lý của Châu Âu nằm gần hồ Sho (tiếng Belarus: Шо) ở tỉnh Vitebsk.

Khu vực này nổi tiếng vì nhiều hồ, các hồ lớn nhất của tỉnh Vitebsk là: Osveyskoye (lớn thứ 2 tại Belarus), Lukomskoye (thứ 4), Drivyaty (lớn nhất nhóm hồ Braslav), Nescherdo, Snudy, Lisno, Ezerische, Strusto, Richi, Losvido, Lepelskoye.[4]

Tỉnh này có nhiều vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên và khu bảo tồn động vật hoang dã có tầm quan trọng quốc gia hơn bất kỳ khu vực nào khác của Belarus. Nhóm hồ Braslav và vườn quốc gia Naroch và khu dự trữ sinh quyển Berezinski chiếm 3,4% lãnh thổ của toàn tỉnh và 22 khu bảo tồn động vật hoang dã có tầm quan trọng quốc gia chiếm 4,1% diện tích của tỉnh.[5]

Kinh tế sửa

Ngành công nghiệp chính của khu vực là hóa dầu. "Naftan" tại Novopolotsk là một trong những nhà máy lọc dầu lớn nhất ở Belarus và là nhà sản xuất polyme lớn, "LLK-Naftan" (Novopolotsk) sản xuất phụ gia dầu. Tỷ trọng ngành thực phẩm trong tổng sản lượng công nghiệp toàn tỉnh ước đạt 14-15%. Tỷ trọng các nhà máy dệt may, da giày (công nghiệp nhẹ) ước tính khoảng 5-6%, các nhà máy lớn là "Belvest" (giày), "Marko" (giày; đều ở Vitebsk), nhà máy lanh Orsha, "thảm Vitebsk", nhà máy may mặc "Znamya industrializacyi" ở Vitebsk, "Bell Bimbo" (nhà sản xuất quần áo trẻ em). Các nhà máy điện và máy móc lớn nhất (5-6% sản lượng công nghiệp của khu vực) là "Vityas" ở Vitebsk (TV và thiết bị gia dụng), nhà máy máy công cụ "Vistan", nhà máy dụng cụ đo điện Vitebsk, nhà máy bộ phận phụ tùng máy kéo Vitebsk, nhà máy sản xuất máy công cụ "Chiến binh đỏ" ở Orsha.[6] Nhà máy điện Lukoml là nhà máy điện lớn nhất ở Belarus.

Tỉnh Vitebsk có một số kết nối giao thông quan trọng với Nga, Ukraina, các nước Baltic và Ba Lan. Nhiều khu nghỉ mát bên hồ thu hút khách du lịch đến nghỉ vài đêm. Polotsk và Vitebsk là những điểm đến du lịch văn hóa phổ biến nhất trong tỉnh.

Hành chính sửa

Tỉnh Vitebsk được chia thành 21 huyện, 2 thành phố trực thuộc tỉnh, 19 thành phố bổ sung, 249 selsovet và 26 khu định cư kiểu đô thị.

Các huyện
Thành thị
Tên Tiếng Belarus Tiếng Nga Dân sô
Vitebsk Ві́цебск Ви́тебск 342.400
Orsha О́рша О́рша 125.300
Novopolotsk Наваполацк Новополоцк 101.300
Polotsk По́лацк По́лоцк 82.800
Pastavy Паставы Поставы 20.500
Hlybokaye Глыбокае Глубокое 19.600
Lyepyel Ле́пель Ле́пель 18.800
Novalukoml Новалукомль Новолукомль 14.900
Haradok Гарадок Городок 14.000
Baran Бара́нь Барань 12.300
Talachyn Талачын Толочин 10.500
Braslaw Браслаў Браслав 10.100
Chashniki Чашнікі Чашники 9.800
Dubrowna Дуброўна Дубровно 9.100
Miory Мёры Миоры 9.000
Syanno Сянно Сенно 8.400
Beshankovichy Бешанко́вічы Бешенковичи 8.200
Verkhnyadzvinsk Верхнядзвінск Верхнедвинск 7.300
Dokshytsy Докшыцы Докшицы 7.000
Ushachy Ушачы Ушачи 5.600
Dzisna Дзісна Дисна 2.400
Surazh Сураж Сураж 818

Nhân khẩu sửa

Tính đến năm 2008, tỷ suất sinh là 9,7 trên 1000, trong khi tỷ suất tử là 15,5 trên 1000.[7] Tính đến năm 2017, tỷ suất sinh là 9,6 và tỷ suất tử là 14,4. Huyện Rasony, huyện Shumilina, huyện Verkhnyadzvinsk có tỷ suất sinh cao nhất (trên 11), trong khi thành phố Navapolatsk (Novopolotsk), huyện Beshankovichy, huyện Haradok có tỷ suất sinh thấp nhất (dưới 9).[8] 16,1% dân số dưới độ tuổi lao động, 56,6% trong độ tuổi lao động, 27,3% trên độ tuổi lao động (trung bình ở Belarus — 17,7%, 57,2%, 25,1%).[9]

Năm 2017, khu vực này có tỷ suất di cư thuần âm đối với cả di cư trong nước và quốc tế (lần lượt là -2.102 và -63). 5.227 trong số những người rời khỏi khu vực này vào năm 2017 đã đến Minsk, 2.021 đến tỉnh Minsk, 1.630 đến tỉnh Mahilioŭ (Mogilev), ít hơn 700 — ở mỗi tỉnh khác. 3.858 người đến tỉnh này từ Minsk, 1.731 người từ tỉnh Mahilioŭ (Mogilev), 1.355 người từ tỉnh Minsk, ít hơn 750 người - từ mỗi tỉnh khác.[10]

Tính đến năm 2018, 53,7% dân số trong khu vực là nữ, 46,3% là nam (trung bình ở Belarus — lần lượt là 53,4% và 46,6%).[11]

Tỷ lệ dân số đô thị trong vùng tăng liên tục kể từ năm 1950 (21,5% năm 1950, 77,4% năm 2018).[12]

Năm 1939 1950 1955 1960 1965 1970 1975 1980 1985
Dân số (nghìn)[12] 1.702,5 1.256,2 1.243,3 1.289,9 1.313,5 1.368,8 1.384,1 1.386,1 1.402,3
Năm 1990 1995 2000 2005 2006 2007 2008 2009 2010
Dân số (nghìn)[12] 1.415,7 1.426,3 1.366,4 1.289,5 1.273,8 1.259,4 1.247,3 1.237,5 1.229,4
Năm 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019
Dân số (nghìn)[12][13] 1.221,8 1.214,1 1.208 1.202,1 1.198,5 1.193,5 1.188 1.180,2 1.171,5
Tỷ suất sinh & tử 1950 1960 1970 1980 1985 1990 1995 2000 2005 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017
Tỷ suất sinh[14] 24 21,6 14,6 14,2 14,8 13,2 9,1 8,5 8,4 10,1 10,1 10,9 11,1 11,1 11,2 11,1 9,6
Tỷ suất tử[14] 7,8 7 8,5 11,3 12,3 12,5 14,9 15,1 16,5 16,7 16,2 15,4 15,4 14,7 14,7 14,6 14,4
Tuổi thọ dự kiến khi sinh 1990 1995 2000 2005 2010 2015 2016 2017
Tổng thể[15] 71 68 68,4 68,1 69,5 72,9 73,3 73,3
Nữ giới[15] 76,3 74,9 75,6 75,7 77 78,9 79,4 79,3
Nam giới[15] 67,3 64,4 64,2 63,3 65,1 69,2 69,4 69,4
Kết hôn và ly hôn 1950 1960 1970 1980 1990 1995 2000 2005 2010 2015 2016 2017
Kết hôn (tổng)[16] 11.589 15.275 12.645 13.908 13.480 10.571 7.936 9.037 9.542 9.803 7.536 7.582
Kết hôn (trên 1000 người)[16] 9,2 11,9 9,2 10 9,5 7,4 5,8 7,1 7,8 8,2 6,3 6,4
Ly hôn (tổng)[16] 159 872 2.835 4.641 5.006 6.465 6.339 4.209 4.800 4.007 4.205 3.983
Ly hôn (trên 1000 người)[16] 0,1 0,7 2,1 3,3 3,5 4,5 4,7 3,3 3,9 3,4 3,5 3,4

Tham khảo sửa

  1. ^ “Sub-national HDI - Area Database - Global Data Lab”. hdi.globaldatalab.org (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2018.
  2. ^ “Main Geographic Characteristics of the Republic of Belarus. Territory and population density of Belarus by region as of January 1, 2011”. Land of Ancestors. The Scientific and Production State Republican Unitary Enterprise "National Cadastre Agency" of the State Property Committee of the Republic of Belarus. 2011. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 24 tháng 9 năm 2013.
  3. ^ “Coordinates of the extreme points of the state frontier”. Land of Ancestors. 2012. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2013.
  4. ^ “Main characteristics of the largest lakes of Belarus”. Land of Ancestors. Data of the Research Laboratory for Lake Study of the Belarus State University. 2011. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2013.
  5. ^ “Nature reserves and national parks, wildlife preserves and nature sanctuaries”. Land of Ancestors. Data of the Ministry of Natural Resources and Environmental Protection of the Republic of Belarus. 2011. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2013.
  6. ^ Промышленность (tiếng Nga)
  7. ^ “Новости”. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 9 năm 2009. Truy cập ngày 29 tháng 12 năm 2008.
  8. ^ Демографический ежегодник Республики Беларусь [Demographic Yearbook of the Republic of Belarus]. Minsk: National Statistical Committee of the Republic of Belarus. 2018. tr. 160–162. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2023.
  9. ^ Демографический ежегодник Республики Беларусь [Demographic Yearbook of the Republic of Belarus]. Minsk: National Statistical Committee of the Republic of Belarus. 2018. tr. 81. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2023.
  10. ^ Демографический ежегодник Республики Беларусь [Demographic Yearbook of the Republic of Belarus]. Minsk: National Statistical Committee of the Republic of Belarus. 2018. tr. 415–416. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2023.
  11. ^ Демографический ежегодник Республики Беларусь [Demographic Yearbook of the Republic of Belarus]. Minsk: National Statistical Committee of the Republic of Belarus. 2018. tr. 42. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2023.
  12. ^ a b c d Демографический ежегодник Республики Беларусь [Demographic Yearbook of the Republic of Belarus]. Minsk: National Statistical Committee of the Republic of Belarus. 2018. tr. 30. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2023.
  13. ^ Population by cities and districts Lưu trữ 2021-04-10 tại Wayback Machine (tiếng Nga)
  14. ^ a b Демографический ежегодник Республики Беларусь [Demographical Yearbook of the Republic of Belarus]. Minsk: National Statistical Committee of the Republic of Belarus. 2018. tr. 145. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2023.
  15. ^ a b c Демографический ежегодник Республики Беларусь [Demographical Yearbook of the Republic of Belarus]. Minsk: National Statistical Committee of the Republic of Belarus. 2018. tr. 179. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2023.
  16. ^ a b c d Демографический ежегодник Республики Беларусь [Demographical Yearbook of the Republic of Belarus]. Minsk: National Statistical Committee of the Republic of Belarus. 2018. tr. 188. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2023.

Liên kết ngoài sửa