Yến mào
Yến mào (danh pháp hai phần: Hemiprocne coronata (trước đây coi là đồng loài với H. longipennis) là một loài chim trong họ Hemiprocnidae.[1]. H. coronata là danh pháp được Tên chim Hán-Nhật-Việt) dùng cho loài tìm thấy ở Ấn Độ, Đông Nam Á và miền Australasia.
Yến mào | |
---|---|
![]() | |
Tình trạng bảo tồn | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Aves |
Bộ (ordo) | Apodiformes |
Họ (familia) | Hemiprocnidae |
Chi (genus) | Hemiprocne |
Loài (species) | H. coronata |
Danh pháp hai phần | |
Hemiprocne coronata (Tickell, 1833) |
Yến mào có thể sinh sống trong các môi trường sống như rừng ẩm thấp tới các đồng rừng lá sớm rụng. Yến mào ăn sâu bọ, mặc dù chi tiết chính xác về kiểu loại con mồi mà chúng ưa thích vẫn chưa được nghiên cứu đầy đủ.
Trách nhiệm xây dựng tổ được chia sẻ giữa chim trống và chim mái. Chúng đẻ 1 trứng trong tổ treo trên các cành cây thưa. Màu vỏ trứng từ trắng tới xám. Có rất ít thông tin về thời gian ấp trứng, nhưng người ta cho rằng nó kéo dài hơn so với các loài yến lớn hơn. Chim non mới sinh được che phủ bằng một lớp lông tơ xám màu và được chim bố mẹ mớm mồi.
Chú thíchSửa đổi
- ^ Clements, J. F., T. S. Schulenberg, M. J. Iliff, B.L. Sullivan, C. L. Wood, and D. Roberson (2012). “The eBird/Clements checklist of birds of the world: Version 6.7”. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2012.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)