Zingiber bradleyanum

loài thực vật

Zingiber bradleyanum là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được William Grant Craib miêu tả khoa học đầu tiên năm 1912.[1][2]

Zingiber bradleyanum
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
(không phân hạng)Angiospermae
(không phân hạng)Monocots
(không phân hạng)Commelinids
Bộ (ordo)Zingiberales
Họ (familia)Zingiberaceae
Phân họ (subfamilia)Zingiberoideae
Tông (tribus)Zingibereae
Chi (genus)Zingiber
Loài (species)Z. bradleyanum
Danh pháp hai phần
Zingiber bradleyanum
Craib, 1912[1]

Mẫu định danh

sửa

Mẫu định danh: Kerr A.F.G 763;[1] do Arthur Francis George Kerr (1877-1942) thu thập ngày 22 tháng 8 năm 1909 trong rừng rậm nhiệt đới thường xanh khá ẩm thấp ở cao độ 300 m, tọa độ khoảng 18°48′0″B 98°55′0″Đ / 18,8°B 98,91667°Đ / 18.80000; 98.91667 trên Doi Suthep, Chiang Mai, Thái Lan. Lectotype lưu giữ tại Vườn Thực vật Hoàng gia tại Kew (K), các isolectotype tại Bảo tàng Lịch sử Tự nhiên Anh tại London (BM), Vườn Thực vật Hoàng gia tại Edinburgh (E), Học viện Trinity ở Dublin, Ireland (TCD).[3]

Phân bố

sửa

Loài này có tại các tỉnh Chiang Mai, Lampang, Lamphun, Mae Hong Son, Phayao, Tak ở miền bắc Thái Lan cũng như tại Myanmar.[1][3][4]

Mô tả

sửa

Cây thảo cao 58-63(-100) cm. Thân rễ ruột màu vàng tươi. Thân giả tới 14 lá. Lá hình mác hoặc thuôn dài-hình mác, đỉnh nhọn thon, nhọn, đáy thon nhỏ dần, lá to nhất dài ~40 cm, rộng ~6,5 cm, gần như không cuống, mặt trên nhẵn nhụi, màu xanh lục sẫm với vết màu xám bạc dọc theo gân giữa, mặt dưới rậm lông. Lưỡi bẹ chẻ đôi, dài gần tới 3 cm, rộng 5 mm, màu xanh lục, thưa lông tơ, như thủy tinh tại mép. Bẹ thấp nhất 2-3, các bẹ trên mỏng, màu hồng. Cụm hoa gồm 4 cành hoa bông thóc ở bên, sắp xếp thành đôi trên dưới; cuống các cành hoa dưới dài 2-4 cm, vài lần ngắn hơn cuống các cành hoa trên, vảy xếp lợp che phủ. Cành hoa bông thóc dài ~3-3,5 cm; các lá bắc mặt lưng mỏng, các lá bắc thấp nhất dài 3 cm, màu hồng, các lá bắc trên màu xanh lục với gân màu ánh đỏ. Lá bắc con dài 2,3 cm, rộng 0,3 cm. Đài hoa như thủy tinh, màu trắng trong suốt, dài 9 mm. Các phần khác của hoa màu từ trắng tới màu kem, trừ mào bao phấn màu vàng tươi. Tràng hoa màu trắng, ống tràng dài 3,7 cm; các thùy thuôn dài hoặc thẳng-hình mác, nhọn, dài ~2,3 cm, rộng 3-7 mm. Nhị lép bên với các thùy bên giả lập cánh môi. Cánh môi dài 1,8 cm, rộng 1,3 cm. Bao phấn dài ~1 cm, phần phụ kết nối dài hơn một chút.[1][3]

Chú thích

sửa
  •   Tư liệu liên quan tới Zingiber bradleyanum tại Wikimedia Commons
  •   Dữ liệu liên quan tới Zingiber bradleyanum tại Wikispecies
  • Vườn thực vật hoàng gia Kew; Đại học Harvard; Australian Plant Name Index (biên tập). “Zingiber bradleyanum”. International Plant Names Index.
  1. ^ a b c d e William Grant Craib, 1912. LVI. Contributions to the Flora of Siam: Zingiber bradleyanum. Bulletin of Miscellaneous Information (Royal Botanic Gardens, Kew) 10: 397-434, xem trang 403.
  2. ^ The Plant List (2010). Zingiber bradleyanum. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2013.
  3. ^ a b c Zingiber bradleyanum trong Zingiberaceae Resource Centre. Tra cứu ngày 15-5-2021.
  4. ^ Zingiber bradleyanum trong Plants of the World Online. Tra cứu ngày 15-5-2021.