Đôi tai ngoại cảm
"Đôi tai ngoại cảm" (tiếng Hàn: 너의 목소리가 들려; Romaja: Neoui Moksoriga Deulryeo; tiếng Anh:I Can Hear Your Voice) là một bộ phim truyền hình Hàn Quốc 2013 với sự tham gia của diễn viên Lee Bo-young, Lee Jong-suk và Yoon Sang-hyun.[1][2] Phim được chiếu trên SBS từ 5 tháng 6 đến 1 tháng 8 năm 2013, vào mỗi thứ 4&5 lúc 21:55 gồm 18 tập[3] Tại Việt Nam, phim từng được TVM Corp. mua bản quyền và phát sóng trên kênh HTV3.
Đôi tai ngoại cảm | |
---|---|
Tên khác | I Hear Your Voice
Lắng nghe tiếng lòng |
Thể loại | Tình cảm Luật pháp |
Định dạng | Television drama |
Kịch bản | Park Hye-ryun |
Đạo diễn | Jo Soo-won |
Diễn viên | Lee Bo-young Lee Jong-suk Yoon Sang-hyun |
Nhạc dạo | Echo của Every Single Day |
Quốc gia | Hàn Quốc |
Ngôn ngữ | Tiếng Hàn |
Số tập | 18 |
Sản xuất | |
Giám chế | Son Jung-hyun Kim Uno Son Ki-won |
Nhà sản xuất | Lee Seong-hoon Shin Bong-cheol Kim Jung-mi Park Bo-gyeong |
Biên tập | Ahn Cheol-hwan |
Địa điểm | Hàn Quốc |
Kỹ thuật quay phim | Lee Jae-woo |
Thời lượng | 60 phút vào mỗi thứ 4&5 lúc 21:55 (KST) |
Đơn vị sản xuất | DRM Media Kim Jong-hak Productions |
Trình chiếu | |
Kênh trình chiếu | Seoul Broadcasting System |
Kênh trình chiếu tại Việt Nam | HTV3, THTG, VTVCab 1 - Giải Trí TV |
Định dạng hình ảnh | 1080i (HDTV) |
Phát sóng | 5 tháng 6 năm 2013 | – 1 tháng 8 năm 2013
Thông tin khác | |
Chương trình trước | Câu chuyện của tôi |
Chương trình sau | Mặt trời của Chủ quân |
Liên kết ngoài | |
Trang mạng chính thức |
Nội dung
sửaPark Soo Ha, một cậu bé có khả năng đọc được suy nghĩ của người khác khi nhìn vào mắt đối phương. Trong lúc Soo Ha đi cùng cha thì cả hai cha con gặp tai nạn, 2 cha con tuy bị thương nặng nhưng vẫn sống sót, khi thấy người gây tai nạn là Min Joon Gook lại gần chỗ 2 cha con, người cha đã nhờ Joon Gook giúp đỡ nhưng Soo Ha do đọc được suy nghĩ của người khác nên biết rằng Joon Gook muốn giết cha cậu chứ không phải là vô tình gây tai nạn. Khi biết cha của Soo Ha còn sống, Joon Gook đã giết chết cha của Soo Ha ngay trước mặt cậu. Sau khi được cứu chữa, Soo Ha tìm đủ mọi cách để chứng minh là cha mình bị giết chứ không phải do tai nạn nhưng vì Soo Ha chỉ là một đứa trẻ con cho nên bên phía cảnh sát không tin cậu. Tuy nhiên, khi xảy ra vụ tai nạn, Jang Hye Sung - một nữ sinh trung học đã chứng kiến tất cả, cô bé đã tới phiên tòa làm chứng nên Joon Gook đã bị bắt và anh ta đe dọa Hye Sung là sau này sẽ giết chết cô. Sau phiên tòa, vì cảm kích việc làm của Hye Sung nên Soo Ha đã hứa với Hye Sung là sau này nếu gặp lại sẽ bảo vệ cô.
Mười năm sau, Soo Ha đã là một học sinh cấp 3, còn Hye Sung là một luật sư, hai người đã gặp lại nhau và Soo Ha luôn bên cạnh giúp đỡ Hye Sung. Trong khi đó, Joon Gook đã ra tù và vẫn nung nấu ý định trả thù Hye Sung.
Diễn viên
sửaDiễn viên chính
sửa- Lee Bo-young vai Jang Hye Sung
- Lee Jong-suk vai Park Soo Ha
- Yoon Sang Hyun vai Cha Kwan Woo
- Lee Da Hee vai Seo Do Hyun
Diễn viên phụ
sửa- Yoon Joo Sang vai Shin Sang Duk
- Kim Kwang Gyu vai Kim Gong Sook
- Choi Sung Joon vai Choi Yoo Chang
- Jung Dong Hwan vai Seo Dae Suk
- Kim Hae Sook vai Eo Choon Shim
- Jung Woong In vai Min Joon Gook
- Kim Ga Eun vai Go Sung Bin
- Kim Byung Ok vai Hwang Dal Joong
- Kim So Hyun vai thời niên thiếu của Jang Hye Sung
Ratings
sửaTập # | Ngày phát sóng | Tên tập phim[nb 1] | Trung bình l khán giả xem | |||
---|---|---|---|---|---|---|
TNmS Ratings[4] | AGB Nielsen Ratings[5] | |||||
Nationwide | Seoul National Capital Area | Nationwide | Seoul National Capital Area | |||
1 | 5 tháng 6 năm 2013 | I Hear Your Voice[nb 2] | 7.8% | 8.9% | 7.7% | 9.0% |
2 | 6 tháng 6 năm 2013 | Bad Girl, Good Girl[nb 3] | 11.6% | 13.6% | 12.7% | 14.0% |
3 | 12 tháng 6 năm 2013 | I'll be there[nb 4] | 14.0% | 16.5% | 15.0% | 16.5% |
4 | 13 tháng 6 năm 2013 | Him in My Vague Memory[nb 5] | 17.3% | 20.1% | 16.1% | 17.5% |
5 | 19 tháng 6 năm 2013 | Words That Can't Be Trusted[nb 6] | 16.6% | 19.3% | 16.1% | 17.7% |
6 | 20 tháng 6 năm 2013 | Me, Abandoned All Alone at the Edge of the World[nb 7] | 16.6% | 19.9% | 17.8% | 19.9% |
7 | 26 tháng 6 năm 2013 | Why Is a Sad Premonition Never Wrong?[nb 8] | 15.1% | 17.0% | 16.1% | 18.4% |
8 | 27 tháng 6 năm 2013 | For Whom Are You Living?[nb 9] | 18.1% | 20.7% | 16.4% | 18.1% |
9 | 3 tháng 7 năm 2013 | If Even You Leave in Difficult Days[nb 10] | 17.3% | 20.5% | 17.9% | 19.4% |
10 | 4 tháng 7 năm 2013 | Why Am I Lost Searching for Painful Memories?[nb 11] | 19.8% | 23.2% | 19.7% | 20.9% |
11 | 10 tháng 7 năm 2013 | I'm Sorry, I Hate You[nb 12] | 22.2% | 26.0% | 22.1% | 24.6% |
12 | 11 tháng 7 năm 2013 | Etude of Memories[nb 13] | 22.2% | 25.8% | 22.8% | 24.8% |
13 | 17 tháng 7 năm 2013 | The One Word in My Heart That I Can't Keep Inside[nb 14] | 22.6% | 25.7% | 21.6% | 23.7% |
14 | 18 tháng 7 năm 2013 | Things That I Have to Be Silent in My Memory[nb 15] | 23.6% | 27.9% | 23.1% | 26.2% |
15 | 24 tháng 7 năm 2013 | I Don't Ruin Anything[nb 16] | 24.2% | 27.4% | 23.0% | 24.8% |
16 | 25 tháng 7 năm 2013 | The Thieving Magpie Overture[nb 17] | 25.2% | 28.1% | 24.1% | 26.7% |
17 | 31 tháng 7 năm 2013 | Without Your Eyes, I Can't Even See in Front of Myself[nb 18] | 23.7% | 25.8% | 22.3% | 24.7% |
18 | 1 tháng 8 năm 2013 | Through the Light in the Darkness, You Remain with Me[nb 19] | 26.2% | 29.0% | 23.1% | 24.8% |
Trung bình | 19.1% | 22.0% | 18.8% | 20.7% |
Giải thưởng và đề cử
sửaNăm | Giải | Thể loại | Người nhận | Kết quả |
---|---|---|---|---|
2013 | 20's Drama Star - Male | Lee Jong-suk | Đề cử | |
20's Drama Star - Female | Lee Bo-young | Đề cử | ||
Best Couple Award | Lee Jong-suk và Lee Bo-young | Đoạt giải | ||
Excellence Award, Actor | Lee Jong-suk | Đoạt giải | ||
Excellence Award, Actress | Lee Da-hee | Đề cử | ||
Top Excellence Award, Actor | Jung Woong-in | Đoạt giải | ||
Best Writer | Park Hye-ryun | Đề cử | ||
Best Production Director | Jo Soo-won | Đoạt giải | ||
Best Drama | I Can Hear Your Voice | Đề cử | ||
Grand Prize (Daesang) | Lee Bo-young | Đoạt giải | ||
Best Couple Award | Lee Jong-suk và Lee Bo-young | Đoạt giải | ||
Acting Award, Actor | Jung Woong-in | Đoạt giải | ||
Excellence Award, Actor | Lee Jong-suk | Đoạt giải | ||
Top Excellence Award, Actress | Lee Bo-young | Đoạt giải | ||
Best OST | "Why Did You Just Come Now?" - Jung Yeop | Đề cử | ||
Top Excellence Award, Actor in Drama | Lee Jong-suk | Đoạt giải | ||
New Star Award | Lee Da-hee | Đoạt giải | ||
Top 10 Stars | Lee Bo-young | Đoạt giải | ||
Lee Jong-suk | Đoạt giải | |||
Actor/Actress of the Year (selected by directors) | Lee Bo-young | Đoạt giải | ||
Special Award, Actor in a Miniseries | Jung Woong-in | Đoạt giải | ||
Kim Kwang-gyu | Đề cử | |||
Special Award, Actress in a Miniseries | Kim Hae-sook | Đề cử | ||
Excellence Award, Actor in a Miniseries | Lee Jong-suk | Đoạt giải | ||
Yoon Sang-hyun | Đề cử | |||
Excellence Award, Actress in a Miniseries | Lee Da-hee | Đề cử | ||
Top Excellence Award, Actress in a Miniseries | Lee Bo-young | Đề cử | ||
Grand Prize (Daesang) | Lee Bo-young | Đoạt giải | ||
2014 | Most Popular Actor (TV) | Lee Jong-suk | Đề cử | |
Yoon Sang-hyun | Đề cử | |||
Most Popular Actress (TV) | Lee Bo-young | Đề cử | ||
Best Actor (TV) | Lee Jong-suk | Đề cử | ||
Best Actress (TV) | Lee Bo-young | Đoạt giải | ||
Best Director (TV) | Jo Soo-won | Đề cử | ||
Best Drama | Đôi tai ngoại cảm | Đề cử | ||
Outstanding Korean Drama OST | "Echo" - Every Single Day | Chưa công bố | ||
"Why Did You Just Come Now?" - Jung Yeop | Chưa công bố | |||
Outstanding Korean Drama | Đôi tai ngoại cảm | Chưa công bố |
Truyền hình quốc tế
sửaPhim được chiếu ở Nhật Bản trên kênh cáp KNTV bắt đầu từ 15 tháng 3 năm 2014,[9] và kênh cáp WOWOW bắt đầu từ 23 tháng 7 năm 2014 và được chiếu ở Philippines trên GMA Network bắt đầu từ 11 tháng 8 năm 2014 dưới tiêu đề I Hear Your Voice.[10]
Chú ý
sửa- ^ Each of the episode titles is excerpted from the titles or lyrics of well-known songs.
- ^ Excerpted from the lyrics of "Chau Chau" (tiếng Hàn: 챠우챠우; Romaja: Chauchau), performed by Delispice.
- ^ Excerpted from the song of the same title, performed by Miss A.
- ^ Excerpted from the song of the same title, performed by The Jackson 5.
- ^ Excerpted from the song of the same title (tiếng Hàn: 흐린 기억 속의 그대; Romaja: Heurin Gieok Soge Geudae), performed by Hyun Jin-young.
- ^ Excerpted from the song of the same title (tiếng Hàn: 믿어선 안 될 말; Romaja: Mideoseon An Doel Mal), performed by Nell.
- ^ Excerpted from the lyrics of "You Are Another Me" (tiếng Hàn: 넌 또 다른 나; Romaja: Neon Tto Dareun Na), performed by Lee Seung-chul.
- ^ Excerpted from the lyrics of "Heart for Only One" (tiếng Hàn: 한 사람을 위한 마음; Romaja: Han Sarameul Wihan Maeum), performed by Lee Seung-hwan.
- ^ Excerpted from the song of the same title (tiếng Hàn: 누구를 위한 삶인가?; Romaja: Nugureul Wihan Salminga?), performed by Leessang featuring Hwang Jung-min và Ryoo Seung-bum.
- ^ Excerpted from the lyrics of "My Love by My Side" (tiếng Hàn: 내 사랑 내 곁에; Romaja: Nae Sarang Nae Gyeote), performed by Kim Hyun-sik.
- ^ Excerpted from the lyrics of "Past Days" (tiếng Hàn: 지난 날; Romaja: Jinan Nal), performed by Yu Jae-ha.
- ^ Excerpted from the song of the same title (tiếng Hàn: 미안해, 널 미워해; Romaja: Mianhae, Neol Miwohae), performed by Jaurim.
- ^ Excerpted from the song of the same title (tiếng Hàn: 기억의 습작; Romaja: Gieokui Seupjak), performed by Exhibition.
- ^ Excerpted from the lyrics of "I Love You" (tiếng Hàn: 사랑합니다; Romaja: Saranghamnida), performed by Tim.
- ^ Excerpted from the lyrics of "The Days" (tiếng Hàn: 그날들; Romaja: Geunaldeul), performed by Kim Kwang-seok.
- ^ Excerpted from the lyrics of "Left-Handed" (tiếng Hàn: 왼손잡이; Romaja: Oensonjabi), performed by Panic.
- ^ Excerpted from the overture to The Thieving Magpie (tiếng Hàn: 도둑까치 서곡; Romaja: Dodukggachi Seogok), written by Gioachino Rossini.
- ^ Excerpted from the lyrics of "Without You", performed by 1TYM.
- ^ Excerpted from the lyrics of "White Night" (tiếng Hàn: 백야; Romaja: Baekya), performed by Zitten.
Chú thích
sửa- ^ Lee, Hye-ji (ngày 30 tháng 4 năm 2013). “Lee Bo-young, Lee Jong-suk, Yoon Sang-hyun to Star in New Drama”. TenAsia. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 3 năm 2014. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2013.
- ^ Yang, Seong-hee; Lee, Sun-min (ngày 5 tháng 7 năm 2013). “Drama gives Voice to unique storylines”. Korea JoongAng Daily. Truy cập ngày 5 tháng 7 năm 2013.
- ^ Lee, Sun-min (ngày 31 tháng 5 năm 2013). “Stars promote I Hear Your Voice”. Korea JoongAng Daily. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2013.
- ^ “TNMS Daily Ratings: this links to current day-select the date from drop down menu”. TNMS Ratings (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2013.
- ^ “AGB Daily Ratings: this links to current day-select the date from drop down menu”. AGB Nielsen Media Research (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2013.
- ^ Im, Woo-jung (ngày 3 tháng 10 năm 2013). “Lee Bo-young wins 2013 Korea Drama Awards”. The Korea Herald. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2014.
- ^ Lee, Cory (ngày 2 tháng 1 năm 2014). “Lee Bo-young Grabs 1st Top Prize at the 2013 SBS Drama Awards”. TenAsia. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 3 năm 2014. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2014.
- ^ Chung, Joo-won (ngày 27 tháng 5 năm 2014). “Song Gang-ho, Jun Ji-hyun get top nods at Baeksang Awards”. The Korea Herald. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2014.
- ^ “KNTV ドラマ 君の声が聞こえる”. 24 tháng 12 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 3 năm 2014. Truy cập 30 tháng 9 năm 2015.
- ^ [http://www.wowow.co.jp/pg_info/detail/104647/ “�؍��h���}�u�N�̐�����������v�b�h���}�bWOWOW�I�����C��”]. WOWOW. Truy cập 30 tháng 9 năm 2015. replacement character trong
|tiêu đề=
tại ký tự số 1 (trợ giúp)