Trượng
chiều dài Việt Nam xưa | |
Hệ thập phân | |
丈 | Trượng |
五 | Ngũ |
尺 | Thước |
𡬷 | Tấc |
分 | Phân |
釐 | Ly |
毫 | Hào |
絲 | Ti |
忽 | Hốt |
微 | Vi |
Các đơn vị khác | |
... | Lý |
... | Dặm |
... | Sải |
Xem thêm | |
Hệ đo lường cổ Việt Nam |
Trượng là một đơn vị đo chiều dài cổ của Việt Nam và Trung Hoa.
Nó nằm trong các đơn vị đo độ dài cổ theo hệ thập phân dựa trên một cây thước cơ bản. Một trượng bằng 10 thước.
Việt Nam
Trước khi Pháp chiếm đóng Đông Dương, tồn tại nhiều loại thước ở Việt Nam, phục vụ cho các mục đích khác nhau và có độ dài khác nhau. Theo [1][2] [3] và [4] thì có 3 loại thước chính: thước đo vải từ 0,6 đến 0,65 mét, thước đo đất khoảng 0,47 mét và thước nghề mộc từ 0,28 đến 0,5 mét.
Do đó cũng có các loại trượng tương ứng.
Theo [5] (tr. 236), vào ngày 2 tháng 6 năm 1897, Toàn quyền Đông Dương Paul Doumer đã ra sắc lệnh quy định, kể từ ngày 1 tháng 1 năm 1898, ở địa bàn Bắc Kỳ thống nhất tất cả các loại thước thành một loại thước ta bằng 0,40 mét.
Theo chuẩn trên, vào đầu thế kỷ 20, một trượng dài 4 mét. Tuy nhiên, Trung Kỳ vẫn dùng chuẩn cũ. Theo [6], tại những nơi dùng chuẩn cũ, 1 trượng = 4,7 mét.
Khảo dị
Theo [1] (tr. 1093), 1 trượng cũng có thể được hiểu bằng 4 thước mộc, khoảng 1,70 mét.
Trung Hoa
Trong hệ đo lường cổ Trung Hoa, do thước Trung Quốc cổ dài khoảng 0,333 mét, một trượng Trung Hoa dài 3,33 mét.
Xem thêm
Tham khảo
- ^ a b Hoàng Phê (Chủ Biên), Từ điển tiếng Việt. Nxb KHXH. Hà Nội, 1988.
- ^ Lê Thành Khôi,Tìm hiểu một số đơn vị đo lường ngày trước. Kỷ yếu Hội thảo phục hồi điện Cần Chánh. Trung tâm BTDTCĐ Huế & Đại học Waseda xuất bản. Huế-Tokyo. 2000
- ^ Nguyễn Đình Đầu, Nghiên cứu địa bạ triều Nguyễn. Tập Thừa Thiên. Nxb Thành phố Hồ Chí Minh, 1997. Tập Biên Hòa, Nxb Thành phố Hồ Chí Minh. 1994.
- ^ Phan Thanh Hải, Thước cổ nhà Nguyễn
- ^ Dương Kinh Quốc,Việt Nam những sự kiện lịch sử. Nxb Giáo dục. Hà Nội-1999
- ^ United Nations. Department of Economic and Social Affairs. Statistical Office of the United Nations. World Weights and Measures. Handbook for Statisticians. Statistical Papers. Series M no. 21 Revision 1. (ST/STAT/SER.M/21/rev.1), New York: United Nations, 1966.