Bondarzewiaceae là một họ nấm trong bộ Russulales. Loài đặc trưng của hai chi của nó và của cả họ là Bondarzewia montana, gần giống với các loài của Polyporales (và trước đây được xếp vào nhóm này), nhưng phần ngoài của bào tử giống với Lactarius hay Russula. Do đặc điểm này nên nó được xem là có quan hệ giữa các loài có đặc điểm vậy lý không giống nhau theo phát sinh loài phân tử.[1][2] Theo Tự điển Nấm (10th edition, 2008), họ này gồm 8 chi và 48 loài.[3]

Bondarzewiaceae
Bondarzewia montana
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Fungi
Ngành (divisio)Basidiomycota
Lớp (class)Agaricomycetes
Bộ (ordo)Russulales
Họ (familia)Bondarzewiaceae
Kotl. & Pouzar
Chi điển hình
Bondarzewia
Singer
Chi

Phân loại được đặt theo tên nhà nấm học người Nga Apollinari Semyonovich Bondarzew.

Tham khảo sửa

  1. ^ Larsson E, Larsson K-H.; L (2003). “Phylogenetic relationships of russuloid basidiomycetes with emphasis on aphyllophoralean taxa”. Mycologia. 95 (6): 1035–65. Truy cập ngày 28 tháng 6 năm 2009. Đã định rõ hơn một tham số trong |author1=|last= (trợ giúp)
  2. ^ Miller SL, Larsson E, Larsson K-E, Verbeken A, Nuytinck J. (2006). “Perspectives in the new Russulales”. Mycologia. 98 (6): 960–70. doi:10.3852/mycologia.98.6.960. PMID 17486972.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  3. ^ Kirk, PM; Cannon, PF; Minter, DW; Stalpers, JA. (2008). Dictionary of the Fungi (ấn bản 10). Wallingford: CABI. tr. 98. ISBN 978-0-85199-826-8.