Giải vô địch bóng đá nữ U-19 châu Á 2019
Giải vô địch bóng đá nữ AFC U-19 năm 2019 là lần thứ 10 của Cúp bóng đá nữ U-19 châu Á. Tổ chức 2 năm 1 lần do Liên đoàn bóng đá châu Á (AFC) tổ chức cho các đội tuyển U-19 nữ thuộc liên đoàn. Giải đấu được triển khai tại Thái Lan từ ngày 27 tháng 10 đến ngày 9 tháng 11 năm 2019,[1] với tổng số tám đội thi đấu.
Chi tiết giải đấu | |
---|---|
Nước chủ nhà | Thái Lan |
Số đội | 8 (từ 1 liên đoàn) |
Địa điểm thi đấu | 2 (tại 1 thành phố chủ nhà) |
Vị trí chung cuộc | |
Vô địch | Nhật Bản (lần thứ 6) |
Á quân | CHDCND Triều Tiên |
Hạng ba | Hàn Quốc |
Hạng tư | Úc |
Thống kê giải đấu | |
Số trận đấu | 16 |
Ba đội đứng đầu giành quyền tham dự Giải vô địch bóng đá nữ U-20 thế giới 2022.
Nhật Bản là đội bảo vệ danh hiệu đương kim vô địch tại giải.
Vòng loại sửa
Bốn đội đủ điều kiện trực tiếp cho giải đấu cuối cùng: đội chủ nhà và ba đội đứng đầu năm 2017. Bốn đội khác được xác định bởi vòng loại.
Tổng cộng có 27 đội sẽ bước vào vòng loại. Do số lượng đội tăng, lần đầu tiên vòng loại được tổ chức 2 vòng. Vòng đầu tiên được lên kế hoạch từ 20 đến 28 tháng 10 năm 2018, và vòng hai được lên kế hoạch cho 22 đến 30 tháng 4 năm 2019.[2]
Các đội đủ điều kiện sửa
Đội | Tư cách tham dự | Số lần tham dự | Thành tích cao nhất trước đó |
---|---|---|---|
Thái Lan | Chủ nhà | 7 | Hạng tư (2004) |
Nhật Bản | Đương kim vô địch | 10 | Vô địch (2002, 2009, 2011, 2015, 2017) |
CHDCND Triều Tiên | Đương kim á quân | 10 | Vô địch (2007) |
Trung Quốc | Đương kim hạng 3 | 10 | Vô địch (2006) |
Úc | Nhất bảng vòng loại | 8 | Hạng ba (2006) |
Myanmar | Nhì bảng vòng loại | 4 | Vòng bảng (2002, 2007, 2013) |
Hàn Quốc | Nhất bảng vòng loại | 10 | Vô địch (2004, 2013) |
Việt Nam | Nhì bảng vòng loại | 5 | Tứ kết (2004) |
Địa điểm sửa
Các trận đấu diễn ra theo kế hoạch tại hai địa điểm giao đấu đều thuộc huyện Mueang Chon Buri, tỉnh Chon Buri.
Điều lệ đội hình sửa
Người chơi sinh từ ngày 1 tháng 1 năm 2000 đến ngày 31 tháng 12 năm 2004 đủ điều kiện để tham gia giải đấu. Mỗi đội phải đăng ký một đội tối thiểu 18 người chơi và tối đa 23 người chơi, tối thiểu ba người trong số họ phải là thủ môn (Quy định Điều 24.1 và 24.2).[3]
Vòng bảng sửa
Hai đội đứng đầu mỗi bảng sẽ lọt vào bán kết.
Giờ thi đấu là giờ địa phương, ICT (UTC+7).
Bảng A sửa
VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | CHDCND Triều Tiên | 3 | 3 | 0 | 0 | 11 | 2 | +9 | 9 | Đấu loại trực tiếp |
2 | Úc | 3 | 2 | 0 | 1 | 5 | 6 | −1 | 6 | |
3 | Việt Nam | 3 | 1 | 0 | 2 | 2 | 4 | −2 | 3 | |
4 | Thái Lan (H) | 3 | 0 | 0 | 3 | 2 | 8 | −6 | 0 |
CHDCND Triều Tiên | 5–1 | Úc |
---|---|---|
|
Chi tiết |
|
Thái Lan | 0–2 | Việt Nam |
---|---|---|
Chi tiết |
|
Việt Nam | 0–3 | CHDCND Triều Tiên |
---|---|---|
Chi tiết |
|
Úc | 3–1 | Thái Lan |
---|---|---|
Chi tiết |
|
Thái Lan | 1–3 | CHDCND Triều Tiên |
---|---|---|
|
Chi tiết |
|
Bảng B sửa
VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Nhật Bản | 3 | 3 | 0 | 0 | 9 | 1 | +8 | 9 | Đấu loại trực tiếp |
2 | Hàn Quốc | 3 | 2 | 0 | 1 | 3 | 3 | 0 | 6 | |
3 | Trung Quốc | 3 | 1 | 0 | 2 | 7 | 5 | +2 | 3 | |
4 | Myanmar | 3 | 0 | 0 | 3 | 1 | 11 | −10 | 0 |
Trung Quốc | 1–2 | Hàn Quốc |
---|---|---|
|
Chi tiết |
|
Myanmar | 1–5 | Trung Quốc |
---|---|---|
|
Chi tiết |
|
Nhật Bản | 2–1 | Trung Quốc |
---|---|---|
Chi tiết |
|
Hàn Quốc | 1–0 | Myanmar |
---|---|---|
|
Chi tiết |
Đấu loại trực tiếp sửa
Trong giai đoạn loại trực tiếp, thêm thời gian và phạt luân lưu được sử dụng để quyết định người chiến thắng nếu cần thiết, ngoại trừ trận đấu thứ ba nơi phạt luân lưu (không có thêm thời gian) được sử dụng để quyết định người chiến thắng (Quy định Điều 12.1, 12.2 và 12.3).
Sơ đồ sửa
Bán kết | Chung kết | |||||
6 tháng 11 – Chon Buri | ||||||
CHDCND Triều Tiên | 3 | |||||
9 tháng 11 – Chon Buri | ||||||
Hàn Quốc | 1 | |||||
CHDCND Triều Tiên | 1 | |||||
6 tháng 11 – Chon Buri | ||||||
Nhật Bản | 2 | |||||
Nhật Bản | 7 | |||||
Úc | 0 | |||||
Tranh hạng ba | ||||||
9 tháng 11 – Chon Buri | ||||||
Hàn Quốc | 9 | |||||
Úc | 1 |
Bán kết sửa
Đội chiến thắng đủ điều kiện tham dự U-20 FIFA World Cup nữ năm 2020.
Tranh hạng 3 sửa
Đội chiến thắng đủ điều kiện tham dự U-20 FIFA World Cup nữ năm 2020.
Chung kết sửa
Các đội tuyển đủ điều kiện tham dự U-20 FIFA World Cup nữ 2022 sửa
Ba đội sau đây từ AFC đủ điều kiện tham dự Giải vô địch bóng đá nữ U-20 thế giới 2022 .
Cả ba đội đều đủ điều kiện tham dự Giải vô địch bóng đá nữ U-20 thế giới 2022 . Vào ngày 16 tháng 3 năm 2022, AFC thông báo rằng Úc sẽ thay thế Triều Tiên làm đại diện của AFC tại Giải vô địch bóng đá nữ U-20 thế giới.
Đội | Ngày vượt qua vòng loại | Các trận trước đây tại Giải vô địch bóng đá nữ U-20 thế giới |
---|---|---|
Nhật Bản | 6 tháng 11 năm 2019 | 6(2002, 2008, 2010, 2012, 2016, 2018) |
Hàn Quốc | 9 tháng 11 năm 2019 | 5(2004, 2010, 2012, 2014, 2016) |
Úc | 16 tháng 3 năm 2022 | 3(2002, 2004, 2006) |
Tham khảo sửa
- ^ “AFC Women's Football Committee recommends women's club competition”. AFC. 20 tháng 4 năm 2018.
- ^ “AFC Competitions Calendar 2019”. AFC. 28 tháng 2 năm 2018.
- ^ “AFC U-19 Women's Championship 2019 Competition Regulations”. AFC.