Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Hồ Khanka”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n →‎Tham khảo: add category using AWB
Sửa lỗi
Dòng 15:
| width =
| area = {{convert|4190|km2|sqmi|abbr=on}}
| depth = {{convert|4.,5|m|ft|abbr=on}}
| max-depth = {{convert|10.,6|m|ft|abbr=on}}
| volume =
| residence_time = 1 năm
Dòng 27:
 
==Số liệu==
Khanka thực ra là hai hồ riêng biệt được ngăn cách bởi một đồi cát cao {{convert|10|m}}. Ngoại trừ phía tây bắc, bờ hồ là đầm lầy. [[Lưu vực]] của hồ là một [[đồng bằng phù sa]] rộng khoảng {{convert|16890|km2|sqmi|abbr=on}}, trong đó 97% là lãnh thổ Nga. Với {{convert|4000|to|4400|km2|sqmi|abbr=on}} diệndiễn tích mặt nước, đây là hồ nước ngọt lớn nhất [[Đông Bắc Trung Quốc]]. Có 23 [[sông]] cung cấp nước cho hồ (8 tại Trung Quốc và 15 tại Nga), song chỉ có một dòng chảy ra khỏi hồ là [[sungacha|sông Songacha]]. Độ sâu trung bình của hồ là {{convert|4.,5|m}}, còn độ sâu lớn nhất là {{convert|10.,6|m|abbr=on}}. Dung tích trung bình là {{convert|18.,3|km3}}, mặt dù có thể lên tới {{convert|22.,6|km3|abbr=on}}. Khanka thuộc hệ thống sông [[Ussuri]], và bản thân nó lại là một phần của hệ thống sông [[Amur]]. Nhiệt độ trung bình tháng cao nhất tại hồ là {{convert|21.,2|°C}} (tháng 7), còn nhiệt độ trung bình vào tháng thấp nhất là {{convert|−19.,2|°C}}. Lượng mưa tập trung vào mùa hè, và đạt {{convert|750|mm}} mỗi năm. Thời gian giữ nước của hồ Khanka là một năm.
 
==Môi trường==