Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Vũ trụ giãn nở”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n AlphamaEditor, Excuted time: 00:00:19.9719970
Dòng 3:
Trong vật lý [[vũ trụ học]], sự '''phình to vũ trụ''' ({{lang-en|cosmic inflation}}, ''{{lang|en|cosmological inflation}}'', hay ''{{lang|en|inflation}}'') là [[sự giãn nở của không gian]] trong [[vũ trụ]] ban đầu với tốc độ [[nhanh hơn ánh sáng]]. [[Giai đoạn phình to]] kéo dài từ 10<sup>−36</sup> giây sau [[Vụ Nổ Lớn]] cho đến 10<sup>−33</sup> tới 10<sup>−32</sup> giây sau Vụ Nổ Lớn. Sau giai đoạn phình to, vũ trụ tiếp tục giãn nở với tốc độ chậm hơn.
 
Thuật ngữ "phình to" chỉ đến giả thuyết cho rằng vũ trụ từng phình to, đến lý thuyết phình to, hoặc đến [[giai đoạn phình to]]. Lý thuyết phình to được đưa ra năm 1980 bởi nhà vật lý Mỹ [[Alan Guth]]; ông là người đầu tiên gọi hiện tượng này là "sự phình to".<ref>{{Chú thích sách|chapter=Inflation|first=Philip James Edwin|last=Peebles|authorlink=Philip James Edwin Peebles|title=Principles of Physical Cosmology|publisher=NXB [[Đại học Princeton]]|year=1993|isbn=0-691-01933-9|language=en}}</ref> Ngày 17 tháng 3 năm 2014, các nhà vật lý thiên văn thuộc chương trình cộng tác [[BICEP và Keck Array|BICEP2]] tuyên bố phát hiện các [[sóng hấp dẫn]] phình to trong [[Mật độ phổ năng lượng|phổ năng lượng]] công suất (''{{lang|en|power spectrum}}'') của tín hiệu [[B-mode]], chứng minh lý thuyết phình to của Guth và Vụ Nổ Lớn một cách có sức thuyết phục.<ref name="NASA-20140317">{{Chú thích thông cáo báo chí|last=Clavin|first=Whitney|title=NASA Technology Views Birth of the Universe|url=http://www.jpl.nasa.gov/news/news.php?release=2014-082|date =2014-03- ngày 17 tháng 3 năm 2014 |publisher=[[NASA]]|accessdate =2014-03- ngày 17 tháng 3 năm 2014 |language=en}}</ref><ref name="NYT-20140317">{{Chú thích báo|last=Overbye|first=Dennis|authorlink=Dennis Overbye|title=Detection of Waves in Space Buttresses Landmark Theory of Big Bang|url=http://www.nytimes.com/2014/03/18/science/space/detection-of-waves-in-space-buttresses-landmark-theory-of-big-bang.html|date =2014-03- ngày 17 tháng 3 năm 2014 |work=[[The New York Times]]|publisher=[[Công ty New York Times]]|accessdate =2013-03- ngày 17 tháng 3 năm 2013 |language=en}}</ref><ref>{{Chú thích tạp chí|title=BICEP2 I: Detection of ''B''-mode Polarization at Degree Angular Scales|first1=P. A. R.|last1=Ade|first2=R. W.|last2=Aikin|first3=D.|last3=Barkats|first4=S. J.|last4=Benton|first5=C. A.|last5=Bischoff|first6=J. J.|last6=Bock|first7=J. A.|last7=Brevik|first8=I.|last8=Buder|first9=E.|last9=Bullock|first10=C. D.|last10=Dowell|first11=L.|last11=Duband|first12=J. P.|last12=Filippini|first13=S.|last13=Fliescher|first14=S. R.|last14=Golwala|first15=M.|last15=Halpern|first16=M.|last16=Hasselfield|first17=S. R.|last17=Hildebrandt|first18=G. C.|last18=Hilton|first19=V. V.|last19=Hristov|first20=K. D.|last20=Irwin|first21=K. S.|last21=Karkare|first22=J. P.|last22=Kaufman|first23=B. G.|last23=Keating|first24=S. A.|last24=Kernasovskiy|first25=J. M.|last25=Kovac|first26=C. L.|last26=Kuo|first27=E. M.|last27=Leitch|first28=M.|last28=Lueker|first29=P.|last29=Mason|first30=C. B.|last30=Netterfield|author31=Nguyễn Trọng Hiền|authorlink31=Nguyễn Trọng Hiền|first32=R.|last32=O'Brient|first33=R. W. IV|last33=Ogburn|first34=A.|last34=Orlando|first35=C.|last35=Pryke|first36=C. D.|last36=Reintsema|first37=S.|last37=Richter|first38=R.|last38=Schwartz|first39=C. D.|last39=Sheehy|first40=Z. K.|last40=Staniszewski|first41=R. W.|last41=Sudiwala|first42=G. P.|last42=Teply|first43=J. E.|last43=Tolan|first44=A. D.|last44=Turner|first45=A. G.|last45=Vieregg|first46=C. L.|last46=Wong|first47=K. W.|last47=Yoon|date =2014-03- ngày 17 tháng 3 năm 2014 |arxiv=submit/0934323|url=http://bicepkeck.org/b2_respap_arxiv_v1.pdf|format=PDF|language=en}}</ref>
 
Sự phình to đưa đến hệ quả rằng vũ trụ [[đẳng hướng]], tức mọi phương hướng có vẻ bằng nhau, và rằng [[bức xạ phông vi sóng vũ trụ]] được phân bố đều đặn. Lý thuyết phình to giải câu hỏi hóc búa cơ bản về lý thuyết Vụ Nổ Lớn: tại sao vũ trụ có vẻ bằng phẳng, [[Thuần nhất (vật lý)|thuần nhất]], và đẳng hướng theo [[nguyên lý vũ trụ học]], trong khi vũ trụ đáng lẽ phải rất cong và hỗn tạp, theo vật lý của Vụ Nổ Lớn? Sự phình to cũng giải thích nguồn gốc của [[Cấu trúc vĩ mô của vũ trụ|cấu trúc vĩ mô]] của [[vũ trụ quan sát được]]. Các [[thăng giáng lượng tử]] trong khu vực phình to hiển vi được phóng to để trở thành nguồn gốc của các cấu trúc trong vũ trụ.<ref>{{Chú thích sách|last1=Tyson|first1=Neil deGrasse|authorlink1=Neil deGrasse Tyson|first2=Donald|last2=Goldsmith|year=2004|title=Origins: Fourteen Billion Years of Cosmic Evolution|publisher=[[W. W. Norton & Company]]|pages=84–5|language=en}}</ref>
 
Tuy cơ cấu [[vật lý hạt]] chi tiết của sự phình to chưa được phát hiện, nhưng các căn bản đã dự đoán nhiều điều được xác nhận bằng cách quan sát.<ref>{{Chú thích tạp chí|author=Tsujikawa Shinji|title=Introductory review of cosmic inflation|date =2003-04- ngày 28 tháng 4 năm 2003 |journal=arXiv.org|url=http://arxiv.org/abs/hep-ph/0304257|language=en}}</ref> Giả thuyết cho rằng sự phình to được gây bởi một [[hạt sơ cấp]] hay [[Trường (vật lý)|trường]] với tên gọi ''{{lang|en|[[inflaton]]}}''.<ref>{{Chú thích sách|last=Guth|first=Alan H.|authorlink=Alan Guth|title=The Inflationary Universe: The Quest for a New Theory of Cosmic Origins|year=1997|publisher=Basic Books|pages=233–234|url=http://books.google.com/books?id=7toILlSQtI0C&pg=PA233|language=en}}</ref>
 
==Tham khảo==
Dòng 13:
 
{{Sơ khai thiên văn học}}
 
[[Thể loại:Phình to vũ trụ| ]]
[[Thể loại:Vật lý vũ trụ học]]