Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Ngựa vằn”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
→‎vằn sọc: Sửa chính tả
nKhông có tóm lược sửa đổi
Dòng 20:
Có ba loài ngựa vằn: [[Ngựa vằn núi]], [[Ngựa vằn đồng bằng]] và [[Ngựa vằn Grevy]]. Ngựa vằn đồng bằng và ngựa vằn núi thuộc phân chi ''Hippotigris'', trong khi ngựa vằn Grevy lại là loài duy nhất của phân chi ''Dolichohippus''. Cả ba loài này đều thuộc chi ''Equus'' bên cạnh những loài họ ngựa khác.
 
Những vằn sọc độc nhất của ngựa vằn khiến chúng trở thành một trong những loài động vật quen thuộc nhất đối với con người. Chúng xuất hiện ở nhiều kiểu môi trường sống, chẳng hạn như [[Đồngđồng cỏ]], [[Trảngtrảng cỏ]], [[Rừngrừng thưa]], [[Bụibụi rậm]] gai góc, [[Núinúi]] và [[Đồiđồi]] ven biển. Tuy nhiên những yếu tố con người khác nhau đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến quần thể ngựa vằn, đặc biệt là nạn săn bắn lấy da và sự hủy hoại môi trường sống. Ngựa vằn Grevy và ngựa vằn núi đều đang bị đe dọa tuyệt chủng. Trong khi quần thể ngựa vằn đồng bằng rất đông, một phân chi của nhánh này là [[Quagga]] đã bị tuyệt chủng vào cuối thế kỉ 19 - mặc dù hiện nay có một kế hoạch gọi là Dự án Quagga đang được triển khai nhằm gây giống loài ngựa vằn có kiểu hình tương tự như Quagga theo một quá trình gọi là hồi phục giống.
 
==ThuậtTừ ngữnguyên==
Từ ''zebra'' trong tiếng Anh có nguồn gốc từ năm 1600 trước công nguyên, từ ngựa vằn Ý hoặc có thể từ [[Tiếng Bồ Đào Nha|tiếng Bồ Đào Nha]],<ref name="Alves2014">{{cite book|author=Adalberto Alves|title=Dicionário de Arabismos da Língua Portuguesa|url=https://books.google.com/books?id=LzveAgAAQBAJ&pg=PA877|date=14 February 2014|publisher=INCM|isbn=978-972-27-2179-0|pages=877–|trans_title=|format=|origyear=|oclc=|doi=|bibcode=|id=|quote=|laysummary=|laydate=}}</ref> theo ngôn ngữ Congo (như đã nêu trong ''[[Từ điển tiếng Anh Oxford]]|''Từ điển tiếng Anh Oxford'']]). ''Từ điển Encarta'' lại nói nguồn gốc cuối cùng của từ này chưa chắc chắn, nhưng có lẽ nó xuất phát từ từ ''equiferus'' trong tiếng Latin nghĩa là "ngựa hoang"; là gộp lại của từ ''equus'' (ngựa) và ''ferus'' (hoang dã). Từ này được phát âm theo truyền thống bắt đầu bằng nguyên âm dài, nhưng trải qua thế kỉ 20, cách phát âm bắt đầu bằng nguyên âm ngắn trở nên phổ biến ở Anh cũng như các nước Khối thịnh vượng chung.<ref>{{cite journal|last=Wells|first=John|title=Our changing pronunciation|journal= Transactions of the Yorkshire Dialect Society|year=1997|pages=xix.42–48|url=http://www.phon.ucl.ac.uk/home/wells/yorksdial-uni.htm|archiveurl= https://web.archive.org/web/20141007035500/http://www.phon.ucl.ac.uk/home/wells/yorksdial-uni.htm|archivedate= 2014-10-07|deadurl= no|accessdate= 2014-02-06}}</ref> Cách phát âm bằng nguyên âm dài vẫn còn được sử dụng theo tiêu chuẩn ở Hoa Kỳ.
 
== Phân loài và tiến hóa==
{{Xem thêm|Sự tiến hóa của ngựa}}
[[Tập tin:Zebra in Mikumi.JPG|thumb|Ngựa vằn.]]
Ngựa vằn tiến hóa giữatừ những con ngựa của [[Cựu Thế giới]] trong khoảng 4 triệu năm trước. Có gợi ý rằng ngựa vằn là loài [[Đađa ngành]] và các sọc ngựa đã tiến hóa nhiều hơn một lần. Các sọc to được thừa nhận sử dụng ít đối với loài ngựa sống ở mật độ thấp trong sa mạc (như lừa và ngựa), hoặc những con sống ở khí hậu lạnh hơn hàng năm với tấm lông xù xì (như một số con ngựa).<ref name="Hoofed"/> Tuy nhiên bằng chứng phân tử lại cho rằng ngựa vằn là loài [[Đơnđơn ngành]].<ref name=Vilstrup>{{cite journal|author=Vilstrup, Julia T.|year=2013|title=Mitochondrial Phylogenomics of Modern and Ancient Equids|journal= [[PLOS ONE]]|volume=8|issue=2|page=e55950|doi=10.1371/journal.pone.0055950|display-authors=etal}}</ref><ref name="Forstén">{{cite journal|author=Forstén, Ann|year=1992|title=Mitochondrial‐DNA timetable and the evolution of ''Equus'': of molecular and paleontological evidence|journal=Annales Zoologici Fennici|volume=28|pages=301–309|url= http://www.sekj.org/PDF/anzf28/anz28-301-309.pdf}}</ref><ref>{{cite journal|author1=Ryder, O. A. |author2=George, M. |year=1986|title=Mitochondrial DNA evolution in the genus ''Equus''|journal= [[Molecular Biology and Evolution]]|volume=3|issue=6|pages= 535–546 | url = http://mbe.library.arizona.edu/data/1986/0306/5geor.pdf }}</ref>
 
===Phân loài===
Dòng 42:
**** ''[[Equus quagga crawshayi]]''
**** [[Quagga]], ''Equus quagga quagga'' ([[tuyệt chủng]])
*** [[Ngựa vằn núi]] (''[[Equus zebra]]'')
**** ''[[Equus zebra zebra]]''
**** ''[[Equus zebra hartmannae]]''
Dòng 48:
*** [[Ngựa vằn Grevy]], ''Equus grevyi''
 
[[Ngựa vằn đồng bằng]] (''Equus quagga'', trước đây là ''Equus burchelli'') là loài phổ biến nhất, có khoảng sáu phân chi phân bố ở khắp miền Đông và Nam châu Phi. Những phân chi đặc biệt của nó là những ngựa vằn phổ biến như [[Ngựangựa vằn Burchell]] (thực ra là phân chi ''Equus quagga burchellii''), ngựa vằn Chapman, ngựa vằn [[Johan August Wahlberg|Wahlberg]], ngựa vằn [[Frederick Selous|Selous]], [[Ngựangựa vằn Grant]], ngựa vằn Boehm và [[Quagga]] (một phân chi đã [[Tuyệt chủng|tuyệt chủng]] ''Equus quagga quagga'').
 
[[Ngựa vằn núi]] (''Equus zebra'') ở tây nam châu Phi thường có bộ lông bóng với sọc bụng trắng và nhỏ hơn so với ngựa vằn đồng bằng. [[Ngựa vằn Grevy]] là loài lớn nhất với đầu dài và hẹp. Nó sống chủ yếu ở những vùng bán [[Đồngđồng cỏ]] khô cằn của [[Ethiopia]] và phía bắc [[Kenya]]. Ngựa vằn Grevy là loài quý hiếm nhất và được xếp vào diện có nguy cơ tuyệt chủng.
 
==Đặc điểm hình thể==
===Kích thước và cân nặng===
[[Tập tin:Grantszebra-skull-tobuzoo-oct16-2012.jpg|thumb|Sọ của một con [[Ngựa vằn Grant]].]]
Những con ngựa vằn đồng bằng chung có độ dài vai khoảng {{convert|1.,2|-|1.,3|m|in|abbr=on|in}} với chiều dọc cơ thể khác nhau, từ {{convert|2|-|2.,6|m|ft|abbr=on|ft}} với cỡ đuôi {{convert|0.,5|m|in|abbr=on}}. Nó có thể nặng tới {{convert|350|kg|abbr=on}}, con đực thường lớn hơn con cái. Ngựa vằn Grevy có kích thước lớn hơn nhiều, trong khi của ngựa vằn núi lại nhỏ hơn.<ref>{{cite web | url = http://www.encyclopedia.com/topic/Zebras.aspx | title = Zebras | publisher = The Gale Encyclopedia of Science | year = 2008|archiveurl= https://web.archive.org/web/20141021012340/http://www.encyclopedia.com/topic/Zebras.aspx|archivedate= 2014-10-21|deadurl= no | accessdate = 2011-05-16}}</ref>
 
===Vằn sọc===
Dòng 61:
Trước đây người ta tin rằng ngựa vằn là loài động vật trắng với sọc đen, kể từ khi một số con ngựa vằn có sọc trắng dưới bụng. Tuy nhiên bằng chứng phôi học lại cho thấy rằng màu lông nền của con vật này là màu đen và sọc trắng dưới bụng chỉ là phần thêm vào.<ref name="Hoofed">{{cite book|author1=Prothero D.R |author2=Schoch R. M |title= Horns, Tusks, and Flippers: The Evolution of Hoofed Mammals|year=2003|publisher= [[Johns Hopkins University Press]]|isbn = 978-0801871351}}</ref> Có khả năng các vằn sọc được tạo nên bởi sự kết hợp của những yếu tố này.<ref name=BBCGill>{{cite web |url= http://www.bbc.co.uk/nature/16944753|title= Zebra stripes evolved to keep biting flies at bay|first= Victoria|last= Gill|date= 2012-02-09|publisher= [[BBC News]]|archiveurl= https://web.archive.org/web/20150109082643/http://www.bbc.co.uk/nature/16944753|archivedate= 2015-01-09|deadurl= no}}</ref><ref name="Post 2015">{{cite web|last= Howard|first= Jacqueline|title= Scientists Offer Cool New Theory About Zebra Stripes|website= [[The Huffington Post]]|date= 2015-01-15|url= http://www.huffingtonpost.com/2015/01/15/zebra-stripes-cool-climates_n_6470654.html|archiveurl= https://web.archive.org/web/20150116075543/http://www.huffingtonpost.com/2015/01/15/zebra-stripes-cool-climates_n_6470654.html|archivedate= 2015-01-16|deadurl= no|accessdate= 2015-01-16}}</ref><ref>{{cite web|last= Morell| first= Virginia|title= A new explanation for zebra stripes|website= [[Science (journal)|Science]]|date= 2015-01-13| url= http://news.sciencemag.org/biology/2015/01/new-explanation-zebra-stripes|archiveurl= https://web.archive.org/web/20150117144120/http://news.sciencemag.org/biology/2015/01/new-explanation-zebra-stripes|archivedate= 2015-01-17|deadurl= no|accessdate= 2015-01-16}}</ref> Các vằn của con ngựa thường có hướng thẳng đứng ở nửa thân trước, riêng nửa thân sau thì có hướng nằm ngang.<ref name="THVL">{{Chú thích web|url=http://thvl.vn/?p=326773|tiêu đề=Tác dụng sọc đen – trắng của ngựa vằn|work=Đài phát thanh - truyền hình Vĩnh Long|date=2013-11-27|ngày truy cập=2016-12-23}}</ref>
 
Một vài giả thuyết đã được đưa ra để giải thích về sự tiến hóa của những sọc nổi bật trên ngựa vằn. Các giả thuyết dưới đây (1 và 2) đều liên quan đến hình thức [[Ngụy trang|ngụy trang]]:
*Sọc thẳng đứng có thể giúp ngựa vằn ẩn mình trong bụi cỏ bằng cách phá vỡ hình thể của nó. Ngoài ra, ngay cả ở khoảng cách vừa phải, sọc nổi bật còn kết hợp với màu xám hiện ngoài. Tuy nhiên cách ngụy trang này vẫn gây tranh cãi với những lập luận cho rằng hầu hết các loài săn mồi của ngựa vằn (chẳng hạn như [[Sư tử|sư tử]] và [[Linh cẩu|linh cẩu]]) không thể nhìn rõ ở một khoảng cách, nhiều khả năng chúng đã đánh hơi hoặc nghe thấy ngựa vằn từ một khoảng cách, đặc biệt là vào ban đêm.<ref>[http://www.cbc.ca/news/canada/calgary/zebra-stripes-camouflage-1.3416039 Zebra stripes not camouflage, University of Calgary study finds]. Cba.ca. Truy câp ngày 23 tháng 12 năm 2016.</ref>
 
*Vằn sọc có thể giúp tránh gây nhầm lẫn với kẻ thù bằng hình thức [[Ngụy trang|ngụy trang]] chuyển động - một nhóm ngựa vằn đứng hoặc di chuyển gần nhau có thể xuất hiện thành một khối lượng lớn các sọc lập lòe, gây khó khăn hơn cho sư tử để chọn ra một mục tiêu.<ref>{{cite web |url= http://animals.howstuffworks.com/mammals/zebra-stripes.htm/printable|title= Are zebras black with white stripes or white with black stripes?|first= Cristen|last= Conger|date= n.d.|publisher= [[HowStuffWorks]]|archiveurl= https://web.archive.org/web/20141021031315/http://animals.howstuffworks.com/mammals/zebra-stripes.htm/printable|archivedate= 2014-10-21|deadurl= no}}</ref> Có gợi ý rằng khi di chuyển, vằn sọc có thể làm gây nhầm lẫn những kẻ quan sát, chẳng hạn như những kẻ thù động vật có vú và côn trùng cắn, bằng hai loại [[Ảo ảnh (quang học)|ảo ảnh]]: [[Hiệu ứng bánh xe ngựa]], nơi nhận thức chuyển động bị đảo ngược, hoặc [[Ảoảo ảnh barberpole]], nơi nhận thức chuyển động bị sai hướng.<ref>{{cite journal | url=http://www.sciencedirect.com/science/article/pii/S0944200613000974 | title=Motion camouflage induced by zebra stripes |author1=How, Martin J. |author2=Zanker, Johannes M. |lastauthoramp=yes | journal=Zoology | year=2014 | pages=163–170| doi=10.1016/j.zool.2013.10.004|volume=117|issue=3}}</ref><ref>[http://vnexpress.net/tin-tuc/khoa-hoc/soc-tren-minh-ngua-van-duoc-giai-ma-2928010.html Sọc trên mình ngựa vằn được giải mã]. [[VnExpress]]. Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2016.</ref>
 
*Vằn sọc còn có tác dụng làm tín hiệu thị giác và nhận dạng, giúp giảm nguy cơ bị lạc đàn.<ref name="Hoofed"/><ref name="THVL"/> Mặc dù hoa văn vằn sọc đều độc nhất đối với mỗi cá thể, ngựa vằn còn có thể nhận ra bầy đàn nhờ sọc trên người chúng.
 
*Các thí nghiệm của nhiều nhà nghiên cứu khác nhau cho thấy vằn sọc còn hiệu quả trong việc thu hút một số loài ruồi, bao gồm [[Ruồiruồi xê xê]] hút máu và [[Họ Ruồi trâu|ruồi trâu]].<ref name=BBCGill/><ref>{{cite journal|author=Waage, J. K. |year=1981|title= How the zebra got its stripes: biting flies as selective agents in the evolution of zebra colouration|journal= J. Entom. Soc. South Africa|volume=44|pages= 351–358|url=http://tabanidae.lifedesks.org/node/1486}}</ref> Một thí nghiệm năm 2012 tại [[Hungary]] cho thấy những mô hình sọc ngựa vằn gần như ít hấp dẫn đối với ruồi trâu. Những con ruồi này bị thu hút bởi ánh sáng tuyến tính phân cực, và nghiên cứu chỉ ra những sọc đen và trắng đã phá vỡ hoa văn hấp dẫn. Hơn nữa, sự hấp dẫn còn tăng với sọc rộng, vì vậy những sọc tương đối hẹp của ba loài ngựa vằn sống trở nên kém hấp dẫn đối với đàn ruồi.<ref>{{cite journal | url=http://jeb.biologists.org/content/215/5/736.full | title=Polarotactic tabanids find striped patterns with brightness and/or polarization modulation least attractive: an advantage of zebra stripes | author=Egri, Ádám; Miklós Blahó; György Kriska; Róbert Farkas; Mónika Gyurkovszky; [[Susanne Åkesson]] and Gábor Horváth | journal= [[The Journal of Experimental Biology]]|date=March 2012 | volume=215 | pages=736–745 | doi=10.1242/jeb.065540 | issue=5|archiveurl= https://web.archive.org/web/20120422011157/http://jeb.biologists.org/content/215/5/736.full|archivedate= 2012-04-22|deadurl= no}}</ref><ref>{{cite journal|title=How the Zebra Got Its Stripes|journal= J Exp Biol |volume=215|pages= iii|author=Knight, Kathryn|doi=10.1242/jeb.070680|year=2012|issue=5 }}</ref>
 
*Vằn sọc còn được sử dụng để làm mát cơ thể ngựa vằn.<ref>[http://vnexpress.net/tin-tuc/khoa-hoc/soc-van-o-ngua-co-the-de-lam-mat-co-the-3134698.html Sọc vằn ở ngựa có thể để làm mát cơ thể]. VnExpress. Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2016.</ref><ref name="Post 2015"/><ref>{{cite web | last=Dell'Amore | first=Christine | title=Why Do Zebras Have Stripes? New Study Makes Temperature Connection | website= [[National Geographic (magazine)|National Geographic]]| date= 2015-01-14| url=http://news.nationalgeographic.com/news/2015/01/150113-zebras-stripes-evolution-animals-science-africa/|archiveurl= https://web.archive.org/web/20150129084407/http://news.nationalgeographic.com/news/2015/01/150113-zebras-stripes-evolution-animals-science-africa/|archivedate= 2015-01-29|deadurl= no|accessdate= 2015-01-16}}</ref> Không khí có thể di chuyển nhanh hơn qua những sọc đen hấp thụ ánh sáng trong khi di chuyển chậm hơn qua những sọc trắng.<ref name="Post 2015"/> Điều này tạo ra dòng đối lưu xung quanh giúp ngựa vằn mát mẻ hơn. Một nghiên cứu còn phân tích rằng ngựa vằn càng có nhiều sọc thường sống trong môi trường nóng hơn.<ref name="Post 2015"/>
Dòng 75:
===Thuần hóa===
[[Tập tin:WalterRothschildWithZebras.jpg|thumb|phải|[[Walter Rothschild, 2nd Baron Rothschild|Lãnh chúa Rothschild]] với xe ngựa vằn nổi tiếng của ông (đàn ''[[Ngựa vằn đồng bằng]]''), thường lái xe đi quanh [[London]].]]
Những nỗ lực thuần hóa ngựa vằn để cưỡi đã được thực hiện, kể từ khi chúng có sức đề kháng tốt hơn những con ngựa bị bệnh châu Phi. Hầu hết những nỗ lực này đều thất bại bởi nỗ lực ban đầu để chế ngự những con ngựa hoang, do bản chất và khuynh hướng khó lường của ngựa vằn hoảng sợ khi bị căng thẳng. Chính vì lí do này mà [[Lừalừa vằn]] (lai giữa ngựa vằn và ngựa hoặc lừa) được ưa chuộng hơn những con ngựa vằn thuần chủng.
 
Đại úy Horace Hayes trong cuốn "Points of the Horse" (khoảng năm 1893), đã so sánh sự hữu ích của nhiều loài ngựa vằn khác nhau. Năm 1981, Hayes đã thuần hóa một con ngựa vằn núi trưởng thành nguyên vẹn để cưỡi trong hai ngày, và loài động vật này đủ yên lặng để vợ ông cưỡi và chụp ảnh ở trên. Ông thấy ngựa vằn Burchell rất dễ huấn luyện, và coi nó là lý tưởng để thuần hóa, bởi nó đã được miễn dịch đối với vết cắn của [[Ruồiruồi xê xê]]. Ông coi con [[Quagga]] (giờ đã bị tuyệt chủng) rất phù hợp để thuần hóa bởi nó rất dễ huấn luyện để làm ngựa cưỡi và đóng yên.<ref>Hayes, Capt. Horace (1893), ''[https://archive.org/details/pointsofhorsefam00hayerich Points of the Horse]'', pp. 311–316, London: W. Thacker</ref>
 
===Bảo tồn===
Dòng 94:
* [http://animals.howstuffworks.com/mammals/zebra-stripes.htm/printable HowStuffWorks article on Zebras]
* [http://www.outtoafrica.nl/animals/engzebra.html Out of Africa info on Zebras]
* [http://www.hhmi.org/askascientist/answers/what_is_the_molecular_mechanism_for_stripes_in_zebras.html Molecular Mechanism for Stripes in Zebras] - andgiải explainsthích thesự differentkhác numbernhau ofvề stripessố forlượng eachsọc typegiữa oftừng Zebraloài ngựa vằn.
 
{{Bộ Guốc lẻ}}