Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Ngựa vằn”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
→vằn sọc: Sửa chính tả |
nKhông có tóm lược sửa đổi |
||
Dòng 20:
Có ba loài ngựa vằn: [[Ngựa vằn núi]], [[Ngựa vằn đồng bằng]] và [[Ngựa vằn Grevy]]. Ngựa vằn đồng bằng và ngựa vằn núi thuộc phân chi ''Hippotigris'', trong khi ngựa vằn Grevy lại là loài duy nhất của phân chi ''Dolichohippus''. Cả ba loài này đều thuộc chi ''Equus'' bên cạnh những loài họ ngựa khác.
Những vằn sọc độc nhất của ngựa vằn khiến chúng trở thành một trong những loài động vật quen thuộc nhất đối với con người. Chúng xuất hiện ở nhiều kiểu môi trường sống, chẳng hạn như [[
==
Từ ''zebra'' trong tiếng Anh có nguồn gốc từ năm 1600 trước công nguyên, từ ngựa vằn Ý hoặc có thể từ [[Tiếng Bồ Đào Nha|tiếng Bồ Đào Nha]],<ref name="Alves2014">{{cite book|author=Adalberto Alves|title=Dicionário de Arabismos da Língua Portuguesa|url=https://books.google.com/books?id=LzveAgAAQBAJ&pg=PA877|date=14 February 2014|publisher=INCM|isbn=978-972-27-2179-0|pages=877–|trans_title=|format=|origyear=|oclc=|doi=|bibcode=|id=|quote=|laysummary=|laydate=}}</ref> theo ngôn ngữ Congo (như đã nêu trong
== Phân loài và tiến hóa==
{{Xem thêm|Sự tiến hóa của ngựa}}
[[Tập tin:Zebra in Mikumi.JPG|thumb|Ngựa vằn.]]
Ngựa vằn tiến hóa
===Phân loài===
Dòng 42:
**** ''[[Equus quagga crawshayi]]''
**** [[Quagga]], ''Equus quagga quagga'' ([[tuyệt chủng]])
*** [[Ngựa vằn núi]] (''
**** ''[[Equus zebra zebra]]''
**** ''[[Equus zebra hartmannae]]''
Dòng 48:
*** [[Ngựa vằn Grevy]], ''Equus grevyi''
[[Ngựa vằn đồng bằng]] (''Equus quagga'', trước đây là ''Equus burchelli'') là loài phổ biến nhất, có khoảng sáu phân chi phân bố ở khắp miền Đông và Nam châu Phi. Những phân chi đặc biệt của nó là những ngựa vằn phổ biến như [[
[[Ngựa vằn núi]] (''Equus zebra'') ở tây nam châu Phi thường có bộ lông bóng với sọc bụng trắng và nhỏ hơn so với ngựa vằn đồng bằng. [[Ngựa vằn Grevy]] là loài lớn nhất với đầu dài và hẹp. Nó sống chủ yếu ở những vùng bán [[
==Đặc điểm hình thể==
===Kích thước và cân nặng===
[[Tập tin:Grantszebra-skull-tobuzoo-oct16-2012.jpg|thumb|Sọ của một con [[Ngựa vằn Grant]].]]
Những con ngựa vằn đồng bằng chung có độ dài vai khoảng {{convert|1
===Vằn sọc===
Dòng 61:
Trước đây người ta tin rằng ngựa vằn là loài động vật trắng với sọc đen, kể từ khi một số con ngựa vằn có sọc trắng dưới bụng. Tuy nhiên bằng chứng phôi học lại cho thấy rằng màu lông nền của con vật này là màu đen và sọc trắng dưới bụng chỉ là phần thêm vào.<ref name="Hoofed">{{cite book|author1=Prothero D.R |author2=Schoch R. M |title= Horns, Tusks, and Flippers: The Evolution of Hoofed Mammals|year=2003|publisher= [[Johns Hopkins University Press]]|isbn = 978-0801871351}}</ref> Có khả năng các vằn sọc được tạo nên bởi sự kết hợp của những yếu tố này.<ref name=BBCGill>{{cite web |url= http://www.bbc.co.uk/nature/16944753|title= Zebra stripes evolved to keep biting flies at bay|first= Victoria|last= Gill|date= 2012-02-09|publisher= [[BBC News]]|archiveurl= https://web.archive.org/web/20150109082643/http://www.bbc.co.uk/nature/16944753|archivedate= 2015-01-09|deadurl= no}}</ref><ref name="Post 2015">{{cite web|last= Howard|first= Jacqueline|title= Scientists Offer Cool New Theory About Zebra Stripes|website= [[The Huffington Post]]|date= 2015-01-15|url= http://www.huffingtonpost.com/2015/01/15/zebra-stripes-cool-climates_n_6470654.html|archiveurl= https://web.archive.org/web/20150116075543/http://www.huffingtonpost.com/2015/01/15/zebra-stripes-cool-climates_n_6470654.html|archivedate= 2015-01-16|deadurl= no|accessdate= 2015-01-16}}</ref><ref>{{cite web|last= Morell| first= Virginia|title= A new explanation for zebra stripes|website= [[Science (journal)|Science]]|date= 2015-01-13| url= http://news.sciencemag.org/biology/2015/01/new-explanation-zebra-stripes|archiveurl= https://web.archive.org/web/20150117144120/http://news.sciencemag.org/biology/2015/01/new-explanation-zebra-stripes|archivedate= 2015-01-17|deadurl= no|accessdate= 2015-01-16}}</ref> Các vằn của con ngựa thường có hướng thẳng đứng ở nửa thân trước, riêng nửa thân sau thì có hướng nằm ngang.<ref name="THVL">{{Chú thích web|url=http://thvl.vn/?p=326773|tiêu đề=Tác dụng sọc đen – trắng của ngựa vằn|work=Đài phát thanh - truyền hình Vĩnh Long|date=2013-11-27|ngày truy cập=2016-12-23}}</ref>
Một vài giả thuyết đã được đưa ra để giải thích về sự tiến hóa của những sọc nổi bật trên ngựa vằn. Các giả thuyết dưới đây (1 và 2) đều liên quan đến hình thức [[Ngụy trang|ngụy trang]]:
*Sọc thẳng đứng có thể giúp ngựa vằn ẩn mình trong bụi cỏ bằng cách phá vỡ hình thể của nó. Ngoài ra, ngay cả ở khoảng cách vừa phải, sọc nổi bật còn kết hợp với màu xám hiện ngoài. Tuy nhiên cách ngụy trang này vẫn gây tranh cãi với những lập luận cho rằng hầu hết các loài săn mồi của ngựa vằn (chẳng hạn như [[Sư tử|sư tử]] và [[Linh cẩu|linh cẩu]]) không thể nhìn rõ ở một khoảng cách, nhiều khả năng chúng đã đánh hơi hoặc nghe thấy ngựa vằn từ một khoảng cách, đặc biệt là vào ban đêm.<ref>[http://www.cbc.ca/news/canada/calgary/zebra-stripes-camouflage-1.3416039 Zebra stripes not camouflage, University of Calgary study finds]. Cba.ca. Truy câp ngày 23 tháng 12 năm 2016.</ref>
*Vằn sọc có thể giúp tránh gây nhầm lẫn với kẻ thù bằng hình thức [[Ngụy trang|ngụy trang]] chuyển động - một nhóm ngựa vằn đứng hoặc di chuyển gần nhau có thể xuất hiện thành một khối lượng lớn các sọc lập lòe, gây khó khăn hơn cho sư tử để chọn ra một mục tiêu.<ref>{{cite web |url= http://animals.howstuffworks.com/mammals/zebra-stripes.htm/printable|title= Are zebras black with white stripes or white with black stripes?|first= Cristen|last= Conger|date= n.d.|publisher= [[HowStuffWorks]]|archiveurl= https://web.archive.org/web/20141021031315/http://animals.howstuffworks.com/mammals/zebra-stripes.htm/printable|archivedate= 2014-10-21|deadurl= no}}</ref> Có gợi ý rằng khi di chuyển, vằn sọc có thể làm gây nhầm lẫn những kẻ quan sát, chẳng hạn như những kẻ thù động vật có vú và côn trùng cắn, bằng hai loại [[Ảo ảnh (quang học)|ảo ảnh]]: [[Hiệu ứng bánh xe ngựa]], nơi nhận thức chuyển động bị đảo ngược, hoặc [[
*Vằn sọc còn có tác dụng làm tín hiệu thị giác và nhận dạng, giúp giảm nguy cơ bị lạc đàn.<ref name="Hoofed"/><ref name="THVL"/> Mặc dù hoa văn vằn sọc đều độc nhất đối với mỗi cá thể, ngựa vằn còn có thể nhận ra bầy đàn nhờ sọc trên người chúng.
*Các thí nghiệm của nhiều nhà nghiên cứu khác nhau cho thấy vằn sọc còn hiệu quả trong việc thu hút một số loài ruồi, bao gồm [[
*Vằn sọc còn được sử dụng để làm mát cơ thể ngựa vằn.<ref>[http://vnexpress.net/tin-tuc/khoa-hoc/soc-van-o-ngua-co-the-de-lam-mat-co-the-3134698.html Sọc vằn ở ngựa có thể để làm mát cơ thể]. VnExpress. Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2016.</ref><ref name="Post 2015"/><ref>{{cite web | last=Dell'Amore | first=Christine | title=Why Do Zebras Have Stripes? New Study Makes Temperature Connection | website= [[National Geographic (magazine)|National Geographic]]| date= 2015-01-14| url=http://news.nationalgeographic.com/news/2015/01/150113-zebras-stripes-evolution-animals-science-africa/|archiveurl= https://web.archive.org/web/20150129084407/http://news.nationalgeographic.com/news/2015/01/150113-zebras-stripes-evolution-animals-science-africa/|archivedate= 2015-01-29|deadurl= no|accessdate= 2015-01-16}}</ref> Không khí có thể di chuyển nhanh hơn qua những sọc đen hấp thụ ánh sáng trong khi di chuyển chậm hơn qua những sọc trắng.<ref name="Post 2015"/> Điều này tạo ra dòng đối lưu xung quanh giúp ngựa vằn mát mẻ hơn. Một nghiên cứu còn phân tích rằng ngựa vằn càng có nhiều sọc thường sống trong môi trường nóng hơn.<ref name="Post 2015"/>
Dòng 75:
===Thuần hóa===
[[Tập tin:WalterRothschildWithZebras.jpg|thumb|phải|[[Walter Rothschild, 2nd Baron Rothschild|Lãnh chúa Rothschild]] với xe ngựa vằn nổi tiếng của ông (đàn ''[[Ngựa vằn đồng bằng]]''), thường lái xe đi quanh [[London]].]]
Những nỗ lực thuần hóa ngựa vằn để cưỡi đã được thực hiện, kể từ khi chúng có sức đề kháng tốt hơn những con ngựa bị bệnh châu Phi. Hầu hết những nỗ lực này đều thất bại bởi nỗ lực ban đầu để chế ngự những con ngựa hoang, do bản chất và khuynh hướng khó lường của ngựa vằn hoảng sợ khi bị căng thẳng. Chính vì lí do này mà [[
Đại úy Horace Hayes trong cuốn "Points of the Horse" (khoảng năm 1893), đã so sánh sự hữu ích của nhiều loài ngựa vằn khác nhau. Năm 1981, Hayes đã thuần hóa một con ngựa vằn núi trưởng thành nguyên vẹn để cưỡi trong hai ngày, và loài động vật này đủ yên lặng để vợ ông cưỡi và chụp ảnh ở trên. Ông thấy ngựa vằn Burchell rất dễ huấn luyện, và coi nó là lý tưởng để thuần hóa, bởi nó đã được miễn dịch đối với vết cắn của [[
===Bảo tồn===
Dòng 94:
* [http://animals.howstuffworks.com/mammals/zebra-stripes.htm/printable HowStuffWorks article on Zebras]
* [http://www.outtoafrica.nl/animals/engzebra.html Out of Africa info on Zebras]
* [http://www.hhmi.org/askascientist/answers/what_is_the_molecular_mechanism_for_stripes_in_zebras.html Molecular Mechanism for Stripes in Zebras] -
{{Bộ Guốc lẻ}}
|