Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Ả Rập Xê Út”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n Đã lùi lại sửa đổi của 14.188.121.22 (Thảo luận) quay về phiên bản cuối của TuanminhBot
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 74:
 
== Lịch sử ==
{{main|Lịch sử Ả Rập Saudi}}
Có bằng chứng cho thấy loài người cư trú tại bán đảo Ả Rập từ khoảng 125.000 năm trước.<ref>{{cite web |url=http://www.nature.com/news/2011/110127/full/news.2011.55.html |title=Early human migration written in stone tools: Nature News |work=Nature|date=27 January 2011}}</ref> Trong thời cổ đại, bán đảo Ả Rập đóng vai trò là một hành lang mậu dịch và biểu lộ một số nền văn minh. Tôn giáo của cư dân bán đảo Ả Rập thời kỳ tiền Hồi giáo gồm có các đức tin đa thần bản địa, Cơ Đốc giáo Ả Rập, Cảnh giáo, Do Thái giáo và Hỏa giáo.<ref>Christian Julien Robin,'Arabia and Ethiopia,'in Scott Johnson (ed.) [https://books.google.com/books?id=GKRybwb17WMC&pg=PA289 ''The Oxford Handbook of Late Antiquity,''] Oxford University Press 2012 pp.247-333.p.282</ref> Văn minh Al-Magar thời tiền sử hình thành tại trung tâm của bán đảo Ả Rập, đặc biệt là tại [[Najd]]. Al-Magar là nơi đầu tiên diễn ra thuần hóa động vật trong thời kỳ đồ đá mới, đặc biệt là ngựa.<ref>
*{{cite news|last1=Sylvia|first1=Smith|title=Desert finds challenge horse taming ideas|url=http://www.bbc.com/news/science-environment-21538969|accessdate=13 November 2016|agency=BCC|publisher=BCC|date=26 February 2013}}
Hàng 140 ⟶ 141:
 
==Chính trị==
{{main|Chính trị Ả Rập Saudi}}
Ả Rập Saudi là một quốc gia quân chủ chuyên chế.<ref name=Cavendish78>{{cite book |title=World and Its Peoples: the Arabian Peninsula |author=Marshall Cavendish |year=2007 |isbn=978-0-7614-7571-2 |page=78}}</ref> Tuy nhiên, theo Luật Cơ bản được phê chuẩn vào năm 1992, quốc vương cần phải tuân theo luật [[Sharia]] và kinh [[Quran]], trong khi Quran và [[Sunnah]] (lời dạy của Muhammad) được tuyên bố là hiến pháp của quốc gia.<ref name= Gerhard>{{cite book |title=Encyclopedia of world constitutions, Volume 1 |author=Gerhard Robbers |year=2007 |isbn=0-8160-6078-9 |page=791}}</ref> Không có các chính đảng, và không có bầu cử cấp quốc gia tại Ả Rập Saudi.<ref name=Cavendish78/> Các nhà phê bình xem đây là một chế độ độc tài chuyên chế.<ref>
*{{cite web|title=The world's enduring dictators: Abdullah bin Abdul-Aziz, Saudi Arabia|url=http://www.cbsnews.com/news/the-worlds-enduring-dictators-abdullah-bin-abdul-aziz-saudi-arabia/|website=CBS News|accessdate=3 January 2016}}
Hàng 198 ⟶ 200:
===Ngoại giao===
[[File:President Barack Obama and First Lady Michelle Obama walk with King Salman of Saudi Arabia at Erga Palace in Riyadh, Saudi Arabia, Jan. 27, 2015.jpg|300px|thumb|Quốc vương Salman và Tổng thống Hoa Kỳ [[Barack Obama]], Riyadh, 27 tháng 1 năm 2015]]
{{main|Quan hệ ngoại giao của Ả Rập Saudi}}
Ả Rập Saudi gia nhập Liên Hiệp Quốc vào năm 1945<ref name="US State Dept Saudi Arabia">{{cite web|url=http://www.state.gov/r/pa/ei/bgn/3584.htm |title=Background Note: Saudi Arabia |publisher=U.S. State Department}}</ref><ref>{{cite web|url=http://www.un.org/en/members/index.shtml#s |title=United Nations Member States |publisher=United Nations}}</ref> và là một thành viên sáng lập của [[Liên đoàn Ả Rập]], [[Hội đồng Hợp tác vùng Vịnh]], Liên đoàn Thế giới Hồi giáo, và Tổ chức Hội nghị Hồi giáo (nay là [[Tổ chức Hợp tác Hồi giáo]]).<ref name = "Saudi Ministry of Foreign Affairs">{{cite web |url=http://www.mofa.gov.sa/SITES/MOFAEN/ABOUTKINGDOM/KINGDOMFOREIGNPOLICY/Pages/KingdomPolicy34645.aspx |title=The foreign policy of the Kingdom of Saudi Arabia |date=5 July 2005 |publisher=Ministry of Foreign Affairs, Saudi Arabia}}</ref> Quốc gia này giữ một vai trò nổi bật trong [[Quỹ Tiền tệ Quốc tế]] và [[Ngân hàng Thế giới]], và tham gia [[Tổ chức Thương mại Thế giới]] vào năm 2005.<ref name="US State Dept Saudi Arabia"/> Ả Rập Saudi ủng hộ hình thành Liên minh Thuế quan Ả Rập vào năm 2015 và một thị trường chung Ả Rập<ref>{{cite news |title=No politics for Ben Ali in Kingdom |url=http://arabnews.com/saudiarabia/article238363.ece |archiveurl=https://web.archive.org/web/20110121172720/http://arabnews.com/saudiarabia/article238363.ece |archivedate=21 January 2011 |newspaper=Arab News |date=19 January 2011}}</ref> vào năm 2020.<ref>{{Cite news| title = Arab leaders issue resolutions, emphasize Gaza reconstruction efforts | agency =[[Kuwait News Agency]] |date = 20 January 2009 | url = http://www.kuna.net.kw/NewsAgenciesPublicSite/ArticleDetails.aspx?id=1969914&Language=en}}</ref> Kể từ năm 1960, với vị thế là thành viên sáng lập của [[OPEC]], chính sách giá dầu mỏ của Ả Rập Saudi về tổng thể là giúp ổn định thị trường dầu mỏ thế giới và nỗ lực điều chỉnh biến động giá mạnh nhằm không gây hại cho các nền kinh tế phương Tây.<ref name="US State Dept Saudi Arabia"/><ref>{{cite web|title=OPEC: Brief History|url=http://www.opec.org/opec_web/en/about_us/24.htm|website=OPEC.org|publisher=Organization of the Petroleum Exporting Countries|accessdate=20 May 2015}}</ref>
 
Hàng 216 ⟶ 219:
===Quân sự===
{{double image|right|Saudi Arabia - Eurofighter EF-2000 Typhoon.jpg|172|Defense.gov photo essay 110617-F-HS649-048.jpg|167| [[Eurofighter Typhoon]] và [[UH-60 Black Hawk|Sikorsky UH-60 Black Hawk]] của Không quân Ả Rập Saudi.}}
{{main|Quân đội Ả Rập Saudi}}
 
Ả Rập Saudi là một trong các quốc gia có tỷ lệ chi tiêu quân sự cao nhất thế giới, 10% GDP của quốc gia này được dành cho quân sự. Quân đội Ả Rập Saudi gồm có lục quân, không quân, hải quân, phòng không, vệ binh quốc gia (SANG), và các lực lượng dân quân, tổng cộng có gần 200.000 nhân viên tại ngũ. Năm 2005, nhân viên lực lượng vũ trang: lục quân có 75.000; không quân có 18.000; phòng không có 16.000; hải quân có 15.500 (bao gồm 3.000 thuỷ quân lục chiến); và SANG có 75.000 binh sĩ tại ngũ và 25.000 dân quân bộ lạc.<ref name="Library of Congress 2006">{{cite web|url=http://lcweb2.loc.gov/frd/cs/profiles/Saudi_Arabia.pdf |title=Country Profile: Saudi Arabia, Sept. 2006 Library of Congress|format=PDF}}</ref> Ngoài ra, còn có cơ quan tình báo quân sự [[Al Mukhabarat Al A'amah]].
 
Hàng 226 ⟶ 229:
 
==Đơn vị hành chính==
{{main|Vùng của Ả Rập Saudi}}
Ả Rập Saudi được phân thành 13 vùng<ref>{{cite web |url=http://www.arab.net/saudi/sa_admindivisions.htm |title=Saudi Arabia: Administrative divisions |publisher=arab.net}}</ref> ({{lang-ar|مناطق إدارية}}; ''manatiq idāriyya'', số ít منطقة إدارية; ''[[mintaqah]] idariyya''). Các vùng được chia tiếp thành 118 tỉnh ({{lang-ar|محافظات}}; ''muhafazat'', số ít محافظة; ''[[muhafazah]]''). Con số này bao gồm 13 thủ phủ vùng, có vị thế khác biệt là đô thị ({{lang-ar|أمانة}}; ''amanah'') do thị trưởng ({{lang-ar|أمين}}; ''amin'') quản lý. Các tỉnh được chia tiếp thành huyện ({{lang-ar|مراكز}}; ''marakiz'', số ít مركز; ''markaz'').
 
Hàng 299 ⟶ 303:
==Địa lý==
[[File:Saudi Arabia relief location map.jpg|thumb|left|Bản đồ địa hình Ả Rập Saudi (theo độ cao)]]
{{main|Địa lý Ả Rập Saudi}}
Ả Rập Saudi chiếm khoảng 80% bán đảo Ả Rập (bán đảo lớn nhất thế giới),<ref name= Stokes605>{{cite book |title=Encyclopedia of the Peoples of Africa and the Middle East, Volume 1 |author=Jamie Stokes |year=2009 |isbn=978-0-8160-7158-6 |page=605}}</ref> nằm giữa vĩ tuyến 16° Bắc và 33° Bắc, giữa kinh tuyến 34° Đông và 56° Đông. Do biên giới phía nam của quốc gia với Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất và Oman không được phân giới chính xác, kích thước thực tế của vương quốc này chưa được xác định.<ref name= Stokes605/> [[CIA World Factbook]] ước tính diện tích Ả Rập Saudi là {{convert|2149690|km2|sqmi|0|abbr=on}} và xếp hạng là quốc gia rộng thứ 13 thế giới.<ref>{{cite web|url=https://www.cia.gov/library/publications/the-world-factbook/rankorder/2147rank.html |title=CIA World Factbook – Rank Order: Area |work=[[The World Factbook]] |date=26 January 2012}}</ref> Về phương diện địa lý, đây là quốc gia lớn nhất trên [[mảng Ả Rập]].<ref>{{cite book|author1=University Microfilms|title=Dissertation Abstracts International: The sciences and engineering|date=2004|page=23}}</ref>
 
Hàng 309 ⟶ 314:
== Kinh tế ==
[[File:KING FAHD ROAD FEB1.JPG|thumb|Đường Quốc vương Fahd tại [[Riyadh]]]]
{{main|Kinh tế Ả Rập Saudi}}
 
Ả Rập Saudi có nền kinh tế chỉ huy, dựa trên dầu mỏ với khoảng 75% thu ngân sách và 90% thu nhập xuất khẩu đến từ công nghiệp dầu mỏ. Quốc gia này phụ thuộc nhiều vào công nhân ngoại quốc, khoảng 80% người lao động trong khu vực tư nhân không phải là công dân Ả Rập Saudi.<ref name=coy-employ>{{cite journal|author=Peter Coy|title=Online Education Targets Saudi Arabia's Labor Problem, Starting With Women|journal=Bloomberg Businessweek|date=16 July 2014|url=http://www.businessweek.com/articles/2014-07-16/can-online-classes-fix-saudi-arabias-broken-labor-market|quote=Saudi citizens account for two-thirds of employment in the high-paying, comfortable public sector, but only one-fifth of employment in the more dynamic private sector, according to the International Monetary Fund (PDF).}}</ref><ref name=McDowall>Economists "estimate only 30–40 percent of working-age Saudis hold jobs or actively seek work," the official employment rate of around 12 percent notwithstanding: {{cite news|author=Angus McDowall|title=Saudi Arabia doubles private sector jobs in 30-month period|url=http://english.alarabiya.net/en/business/2014/01/20/Saudi-Arabiya-doubles-number-of-citizens-in-private-sector-jobs.html|agency=Reuters|date=19 January 2014}}</ref> Một số thách thức đối với kinh tế Ả Rập Saudi là ngăn chặn hoặc đảo nghịch việc suy giảm thu nhập bình quân, cải thiện giáo dục để chuẩn bị cho thanh niên trở thành lực lượng lao động và cung cấp cho họ việc làm, đa dạng hoá kinh tế, khuyến khích khu vực tư nhân và xây dựng nhà ở, giảm bớt tham nhũng và bất bình đẳng.
 
Hàng 327 ⟶ 332:
==Nhân khẩu==
[[File:Saudi Arabia population density 2010.png|thumb|Mật độ dân số Ả Rập Saudi theo vùng]]
{{main|Nhân khẩu Ả Rập Saudi}}
Dân số Ả Rập Saudi vào tháng 7 năm 2016 được ước tính là 28,1 triệu, trong đó có 30% (khoảng hơn 8 triệu)<ref name="CIA World Factbook">{{CIA World Factbook link|sa|Saudi Arabia}}</ref> đến 10 triệu người nhập cư không có quyền công dân,<ref name=McDowall/><ref>[http://www.saudigazette.com.sa/index.cfm?method=home.regcon&contentID=2010112487888&archiveissuedate=24/11/2010 "Census shows Kingdom's population at more than 27 million"]. Saudi Gazette. 24 November 2010.</ref> tuy nhiên giới lãnh đạo quốc gia này có lịch sử nâng khống số liệu nhân khẩu.<ref>{{cite news |author=<!--Staff writer, no by-line--> |date=20 April 2000 |title=Saudi Arabia on the Dole |url=http://www.economist.com/node/303840 |deadurl= |newspaper=The Economist |location= |archiveurl= |archivedate= |accessdate=11 September 2015}}</ref>
Dân số Ả Rập Saudi tăng trưởng nhanh từ khoảng năm 1950 với dân số 3 triệu,<ref>{{cite web|url=http://esa.un.org/unpd/wpp/unpp/Panel_profiles.htm |title=World Population Prospects: The 2010 Revision |accessdate=7 December 2016 |deadurl=yes |archiveurl=https://web.archive.org/web/20110507035406/http://esa.un.org/unpd/wpp/unpp/Panel_profiles.htm |archivedate=7 May 2011 |df=dmy |publisher=United Nations}}</ref> và trong nhiều năm đây là một trong các quốc gia có tỷ suất sinh cao nhất trên thế giới với khoảng 3% một năm.<ref name=long-27>[[#Long|Long]], p. 27</ref> Tuy nhiên, tổng tỷ suất sinh năm 2016 giảm xuống còn 2,11 trẻ em trên mỗi phụ nữ.<ref name="CIA World Factbook"/>
Hàng 352 ⟶ 358:
==Văn hoá==
[[File:Supplicating Pilgrim at Masjid Al Haram. Mecca, Saudi Arabia.jpg|thumb|Hành hương tại [[Masjid Al Haram]], Mecca]]
{{main|Văn hóa Ả Rập Saudi}}
 
Ả Rập Saudi có các quan điểm và truyền thống từ nhiều thế kỷ, thường bắt nguồn từ văn minh Ả Rập. Văn hoá này chịu ảnh hưởng mạnh từ phái Hồi giáo [[Wahhabi]] có tính đạo đức khắc nghiệt. Hồi giáo Wahhabi được cho là "đặc điểm chi phối văn hoá Ả Rập Saudi."<ref name="HT2003: 14"/>
 
Hàng 428 ⟶ 434:
== Giáo dục ==
[[File:KAUST laboratory buildings and town mosque.jpg|thumb|Công trình nhà thí nghiệm tại Đại học Khoa học và Kỹ thuật Quốc vương Abdullah]]
{{main|Giáo dục Ả Rập Saudi}}
Giáo dục tại Ả Rập Saudi được miễn phí trong mọi cấp học. Hệ thống trường học bao gồm tiểu học, trung học cơ sở và trung học phổ thông. Một phần lớn chương trình giảng dạy trong mọi cấp học được dành cho Hồi giáo, và tại cấp trung học cơ sở học sinh có thể theo hướng tôn giáo hoặc kỹ thuật. Tỷ lệ biết chữ đạt 97% đối với nam giới và khoảng 91,1% đối với nữ giới (2015).<ref name="CIA World Factbook"/> Các lớp học được phân theo giới tính. Giáo dục bậc đại học được mở rộng nhanh chóng, có nhiều đại học và cao đẳng được thành lập đặc biệt là từ năm 2000. Các thể chế giáo dục bậc đại học bao gồm Đại học Quốc vương Saud được thành lập vào năm 1957, Đại học Hồi giáo tại [[Medina]] được thành lập vào năm 1961, và Đại học Quốc vương Abdulaziz tại [[Jeddah]] được thành lập vào năm 1967. Đại học Khoa học và Kỹ thuật Quốc vương Abdullah, viết tắt là KAUST, được thành lập vào năm 2009. Các đại học và cao đẳng khác nhấn mạnh chương trình vào khoa học và kỹ thuật, nghiên cứu quân sự, tôn giáo và y tế. Các thể chế dành cho nghiên cứu Hồi giáo có số lượng đặc biệt đông đảo. Nữ giới thường tiếp nhận giáo dục tại các thể chế riêng.<ref name=Britannica/> ''[[Bảng xếp hạng chất lượng đại học thế giới]]'' xếp hạng 4 thể chế của Ả Rập Saudi vào danh sách 980 đại học hàng đầu thế giới năm 2016-2017.<ref>{{cite book|last1=Larry|first1=Smith|last2=Abdulrahman|first2=Abouammoh|title=Higher Education in Saudi Arabia|date=2013|publisher=Springer Science & Business Media|isbn=9789400763210|page=24|url=https://books.google.com/?id=EbVEAAAAQBAJ&pg=PA24}}</ref> Còn [[Bảng xếp hạng đại học thế giới Quacquarelli Symonds]] xếp hạng 19 đại học của Ả Rập Saudi trong 100 thể chế đại học hàng đầu thế giới Ả Rập năm 2016.<ref>{{cite news|title=19 Saudi universities among top 100 in the Arab world|url=http://www.arabnews.com/node/980851/saudi-arabia|accessdate=7 December 2016|agency=Arab News|publisher=Arab News|date=6 September 2016}}</ref>