Khác biệt giữa bản sửa đổi của “EXO”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
Dòng 40:
[[Tập tin:Exo 2012.jpg|thumb|phải|EXO trong chuyến lưu diễn SM Town Live World Tour III tại Singapore vào tháng 11 năm 2012.]]
 
Trưởng nhóm [[Suho]] của EXO-K là thành viên đầu tiên gia nhập SM Entertainment sau một buổi thử giọng thuộc hệ thống tuyển chọn của công ty vào năm 2006. Một năm sau, với sự động viên từ cha mình, [[Kai (ca sĩ)|Kai]] cũng đã tham gia thử giọng tại Cuộc thi tài năng trẻ SM; anh trình diễn tốt và giành được hợp đồng với công ty.<ref>{{Chú thích web|url=http://joynews.inews24.com/php/news_view.php?g_menu=700100&g_serial=662884&rrf=nv |script-title=ko:외계소년 EXO-K, 매력탐구대백과사전-수호, 카이, 디오편(인터뷰②)|date=Ngày 5 tháng 6 năm 2012|website=Joy News24|language=ko}}</ref> [[Park Chanyeol|Chanyeol]] đứng vị trí thứ hai tại Smart Model Contest và [[Oh Sehun (ca sĩ)|Sehun]] tham gia bốn buổi thử giọng trong vòng hai năm,<ref>{{Chú thích báo|url=http://star.mt.co.kr/stview.php?no=2015121023310121100&outlink=1&ref= |script-title=ko:엑소 세훈 "길거리에서 떡볶이 먹다가 SM 매니저에 캐스팅"- 스타뉴스|date=Ngày 10 tháng 12 năm 2015|work=Star News|access-date=2017-10-07|language=ko}}</ref> cả hai là những thành viên tiếp theo trở thành thực tập sinh của công ty vào năm 2008. Năm 2010, đến lượt [[D.O. (ca sĩ)|D.O.]] của EXO-K đã thử sức trong một buổi thử giọng và sau cùng đã nhận được hợp đồng của công ty.<ref>{{Chú thích báo|url=http://star.ohmynews.com/NWS_Web/OhmyStar/at_pg.aspx?CNTN_CD=A0001731067 |script-title=ko:EXO-K 사용설명서② 디오·카이·세훈 편 |publisher=Oh My News via Oh My Star |date=Ngày 11 tháng 5 năm 2012 |accessdate=Ngày 11 tháng 5 năm 2012 |language=ko |deadurl=yes |archiveurl=https://web.archive.org/web/20130728200305/http://star.ohmynews.com/NWS_Web/OhmyStar/at_pg.aspx?CNTN_CD=A0001731067 |archivedate=Ngày 28 tháng 7 năm 2013}}</ref> Thành viên cuối cùng của EXO-K trở thành thực tập sinh là [[Byun Baek-hyun|Baekhyun]]. Anh gia nhập công ty năm 2011 thông qua hệ thống tuyển chọn của SM Entertainment và được đạo tạo đúng khoảng một năm trước khi ra mắt cùng nhóm. Với EXO-M, [[Kris Wu|Kris]] tham gia thử giọng vào năm 2008 tại buổi thử giọng toàn cầu của SM Entertainment tổ chức tại Canada trước khi đến Hàn Quốc tham gia thực tập. Cũng trong năm đó, [[Trương Nghệ Hưng|Lay]] thử giọng ở [[Trường Sa, Hồ Nam|Trường Sa]], Trung Quốc, sau đó chuyển đến Hàn Quốc; đồng thời [[Xiumin]] xuất hiện ở một buổi thử giọng cùng với bạn anh và đứng ở vị trí thứ hai.<ref>{{Chú thích web|url=http://osen.mt.co.kr/article/G1110855835 |script-title=ko:'인생술집' 시우민x최강창민x마크, 훈남들의 으른+꿀잼 수다[종합]|date= Ngày 13 tháng 6 năm 2018|accessdate=ngày 26 tháng 7 năm 2019}}</ref> Năm 2010, [[Lu Han|Luhan]] đã được một đại diện của SM Entertainment tại Seoul phát hiện và vượt qua buổi thử giọng, trong khi đó thành viên [[Hoàng Tử Thao|Tao]] được phát hiện tại một chương trình tài năng. Thành viên cuối cùng gia nhập EXO-M là [[Chen (ca sĩ)|Chen]] khi thamgóp giamặt vàotrong hệ thống tuyển chọn vào năm 2011. Nhóm xuất hiện lần đầu trên sóng truyền hình tại sự kiện âm nhạc hằngthường nămniên ''[[SBS Gayo Daejeon]]'' diễn ra vào ngày 29 tháng 12 năm 2011.<ref>{{Chú thích báo|url=http://www.newsen.com/news_view.php?uid=201112292232371001 |script-title=ko:꽁꽁 감춰뒀던 SM 소속 신예그룹 EXO ‘SBS 가요대전’ 통해 공개|last=|first=|date=2011-12-29|work=Newsen|access-date=2018-06-20}}</ref>
 
EXO-K và EXO-M đã cho ra mắt đĩa đơn "[[Mama (bài hát của EXO)|Mama]]" vào ngày 8 tháng 4 năm 2012, kế tiếp là đĩa EP ''[[Mama (EP)|Mama]]'' vào ngày 9 tháng 4.<ref>{{Chú thích thông cáo báo chí|title=The First Mini Album Title Song 'MAMA' of Exo-K and Exo-M will be Released Worldwide on the 8th at 00:00!|date=2012-04-07|publisher=[[SM Entertainment]]|url=http://www.facebook.com/#!/notes/smtown/the-first-mini-album-title-song-MAMA-of-exo-k-and-exo-m-will-be-released-worldwi/364494690260038|accessdate=2012-04-11}}</ref> Hai nhóm nhỏ tham gia quảng bá album riêng biệt; EXO-K biểu diễn trên chương trình âm nhạc Hàn Quốc ''[[The Music Trend]]'' trong khi EXO-M lại biểu diễn tại lễ trao giải [[Top Chinese Music Awards]] ở Thâm Quyến vào cùng ngày hôm đó.<ref>{{Chú thích thông cáo báo chí|url=http://www.facebook.com/notes/smtown/exo-k-and-exo-m-will-make-their-debut-on-april-8th-both-in-korea-and-china-/361970087179165 |title=Exo-K and Exo-M will Make Their Debut on April 8th both in Korea and China! |date=2012-04-03 |publisher=[[SM Entertainment]] |accessdate=2012-04-26}}</ref> Phiên bản tiếng Hàn của EP đạt vị trí quán quân trên bảng xếp hạng [[Gaon Album Chart]] của Hàn Quốc<ref name="exokone">{{Chú thích báo | url=http://gaonchart.co.kr/main/section/search/chart_list.gaon?Search_str=Exo-K | archive-url=https://archive.is/20130219001735/http://gaonchart.co.kr/main/section/search/chart_list.gaon?Search_str=Exo-K| archive-date=2013-02-19 | language=ko|script-title=ko:<Exo-K>차트 검색결과 | trans-title=Exo-K Chart Positions | publisher=[[Gaon Chart|Gaon]] | accessdate=2012-04-21 }}</ref> và vị trí thứ 8 trên bảng xếp hạng [[Billboard (tạp chí)|''Billboard'']] World Albums Chart,<ref>{{Chú thích báo|url=https://www.billboard.com/charts/world-albums/2012-04-28|title=World Music: Top World Albums Chart|work=Billboard|access-date=2018-06-20}}</ref> đồngtrong thờikhi đó phiên bản tiếng Quan Thoại giành vị trí á quân trên bảng xếp hạng [[Sina.com|Sina Album Chart]] của Trung Quốc và vị trí dẫn đầu trên nhiều nền tảng nghe nhạc trực tuyến. Trước khi ra mắt, EXO từng cho phát hành hai đĩa đơn có tựa "What Is Love" và "History”; hai đĩa đơn lần lượt đạt thứ hạng cao nhất tại vị trí thứ 88 và thứ 68 trên bảng xếp hạng [[Gaon Digital Chart]] cũng như vị trí thứ 6 trên Sina Music Chart.<ref name="mchartsh">{{Chú thích web|url=http://rank.music.sina.com.cn/20120312/sina-xg-day.html|publisher=[[Sina.com]]|script-title=zh:新歌飙升榜|trans-title=Sina Music Charts| language = zh|date=2012-03-12 |accessdate=2012-04-11}}</ref> EXO đã nhận giải ''Nhóm nhạc tân binh châu Á'' ''xuất sắc'' ''nhất'' tại [[Mnet Asian Music Awards 2012]] và ''[[Golden Disc Awards#Nghệ sĩ mới (Rookie Award)|Giải tân binh]]'' tại Golden Disc Awards.<ref>{{chú thích web|title=2012 Mnet Asian Music Awards|url=https://www.mwave.me/en/mama/history/winners/list?years=2012|website=Mwave|publisher=Mwave|accessdate=2019-08-15|archive-url=https://web.archive.org/web/20171023190805/https://www.mwave.me/en/mama/history/winners/list?years=2012|archive-date=ngày 23 tháng 10 năm 2017}}</ref>
 
===2013–2014: Thành công thương mại===