Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Linh dương Heuglin”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n replaced: |language=French → |language=Pháp using AWB
nKhông có tóm lược sửa đổi
Dòng 13:
}}
 
'''Linh dương Heuglin''' (danh pháp khoa học: ''Eudorcas tilonura''), còn được gọi là '''linh dương Eritrea''', là một loài [[Linh dương Gazelle|linh dương]] được tìm thấy ở phía đông [[Sông Nin|sông Nile]] ở [[Eritrea]], [[Ethiopia]][[Sudan]]. Chúng được xem là một [[phân loài]] của [[linh dương trán đỏ]] (''E. rufifrons'') hoặc cùng loài với [[linh dương Thomson]] (''E. thomsonii'') và [[linh dương Mongalla]] (''E. albonotata'') trong quá khứ. Loài linh dương nhỏ nhắn này có chiều cao ngang vai là {{Convert|67|cm|in|abbr=on}} và nặng từ {{Convert|15|andđến|35|kg|lb|abbr=on}}. Bộ lông của chúng có màu nâu sẫm cùng một sọc đỏ sẫm ở hai bên sườn, ngoại trừ phần dưới bụng và phần mông có màu trắng. [[Sừng]] của linh dương Heuglin hiện diện ở cả hai giống đực và cái, với chiều dài từ {{Convert|15|to|35|cm|in|abbr=on}}.
 
Hiện nay, con người vẫn còn rất mơ hồ về mặt tập tính lẫn khía cạnh sinh thái học của chủng loài linh dương Heuglin này. Chúng thường sống đơn độc hoặc theo đàn từ hai đến bốn con, chủ yếu nhai, gặm cỏ. Chu kỳ [[Thai kỳ|mang thai]] của chúng kéo dài gần sáu tháng đến khi linh dương con được sinh ra. Linh dương Heuglin chủ yếu sống trong các khu vực rộng lớn như [[Thảo nguyên Á-Âu|thảo nguyên]], đồng cỏ khô và những vùng đất đầy bụi rậm gai ở độ cao {{Convert|1400|m|ft|abbr=on}} so với mực nước biển. Việc [[Mất môi trường sống|môi trường sống ngày càng bị thu hẹp]] cùng vấn nạn [[Lâm tặc|săn bắt trái phép]] để lấy thịt đang là mối đe dọa lớn đối với sự sốngsinh còntồn của những con linh dương này. Số lượng cá thể của chúng có xu hướng giảm 20% trong khoảng chín năm kể từ 2008. Tính đến năm 2016, chỉ có 2.500 đến 3.500 cá thể tồn tại trong các nhóm nhỏ, sống phân tán. Chỉ có khoảng gần 2.500 trong số này là những cá thể trưởng thành. Linh dương của Heuglin được phân loại là một trong những loài có [[Loài nguy cấp|nguy cơ tuyệt chủng]] trong [[Sách đỏ IUCN|Danh sách đỏ IUCN]].
 
== Phân loại học ==
Năm 1863, nhà thám hiểm và nhà nghiên cứu về các loài chim người Đức Theodor von Heuglin lần đầu tiên mô tả loài linh dương Heuglin vào năm 1863 dựa trên mô tả của mình về một mẫu vật từ vùng đồng bằng gần Ain-Saba ở Bogosland ở [[Đế quốc Ethiopia|Abyssinia]] (Đế quốc Ethiopia). Theo đó, ông cùng nhiều tác giả khác coixét loài này là một [[phân loài]] của [[linh dương trán đỏ]] (''Eudorcas rufifrons'') hoặc cùng loài với linh dương Thomson (''E. thomsonii'') và linh dương Mongalla gazelle (''E. albonotata'').<ref>{{Chú thích sách|title=The Mammals of Africa: An Identification Manual|last=Gentry, A. W.|date=1972|publisher=[[Smithsonian Institution Press]]|editor-last=Meester, J.|location=Washington, D. C.|pages=85-93|chapter=Genus ''Gazella''|editor-last2=Setzer, H. W.}}</ref><ref name=MSW3>{{MSW3 Artiodactyla|id=14200541|page=679}}</ref><ref name="zeit">{{Chú thích tạp chí|last=Groves|first=C. P.|author-link=Colin Groves|date=1969|title=On the smaller gazelles of the genus ''Gazella'' de Blainville, 1816|url=https://www.zobodat.at/pdf/Zeitschrift-Saeugetierkunde_34_0038-0060.pdf|journal=Zeitschrift für Säugetierkunde|volume=34|issue=1|pages=38-60}}</ref> Vào năm 2013, nhà sinh vật học Colin Groves chính thức phân loại linh dương Heuglin là một loài độc lập. Nhiều nhà khoa học, tác giả sau đó cũng dựa vào nghiên cứu này của Groves.<ref name="kingdon2">{{Chú thích sách|title=Mammals of Africa|last=Macdonald|first=D. W.|publisher=Bloomsbury|isbn=978-1-4081-8994-8|editor-last=Kingdon|editor-first=J.|volume=VI{{snds}}Hippopotamuses, Pigs, Deer, Giraffe and Bovids|pages=356–357|chapter=Genus ''Eudorcas'' Ring-horned gazelles|editor-last2=Happold|editor-first2=D.|editor-last3=Hoffmann|editor-first3=M.|editor-last4=Butynski|editor-first4=T.|editor-last5=Happold|editor-first5=M.|editor-last6=Kalina|editor-first6=J.|chapter-url={{Google books|id=B_07noCPc4kC|pg=RA4-PA356|plainurl=yes}}}}</ref>
 
== NétĐặc đặc trưngđiểm ==
Linh dương Heuglin nhỏ hơn đáng kể và có đặc điểm [[dị hình giới tính]] ít hơn nhiều so với các loài [[Linh dương Gazelle|linh dương]] khác. Cả con đực và con cái đều có [[sừng]] ngắn hơn và mỏng hơn. Chiều dài đầu và thân lần lượt là {{Convert|55|and|120|cm|in|abbr=on}}, chiều cao ngang vai khoảng {{Convert|67|cm|in|abbr=on}}. Con đực nặng từ {{Convert|20|andđến|35|kg|lb|abbr=on}}, con cái nặng từ {{Convert|15|to|25|kg|lb|abbr=on}}.<ref name="castello">{{Chú thích sách|title=Bovids of the World: Antelopes, Gazelles, Cattle, Goats, Sheep, and Relatives|last=Castelló|first=J. R.|date=2016|publisher=[[Princeton University Press]]|isbn=978-0-691-16717-6|location=Princeton|pages=112-113|chapter=Heuglin's gazelle (''Eudorcas tilonura'')|chapter-url={{Google books|id=zWyYDwAAQBAJ|page=112|plainurl=yes}}}}</ref><ref name="groves">{{Chú thích sách|title=Ungulate Taxonomy|last=Groves|first=C. P.|last2=Grubb|first2=P.|date=2011|publisher=[[Johns Hopkins University Press]]|isbn=978-1-4214-0093-8|location=Baltimore|pages=175|chapter=''Eudorcas tilonura''|author-link=Colin Groves|author-link2=Peter Grubb (zoologist)|chapter-url={{Google books|id=v3uZtA1ZpTAC|page=174|plainurl=yes}}}}</ref> Linh dương Heuglin có bộ lông màu nâu sẫm, ngoại trừ phần phíadưới dướibụng và mông có màu trắng. Ngoài ra, chúng còn có một dải vện đỏ sẫm trên sườn và phần giữa mặt sậm màu hơn xung quanh khuôn mặt với nhiều vòng trắng quanh mắt. Linh dương Heuglin có hai sừng, mỗi chiếc có chiều dài dao động từ {{Convert|22|-|35|cm|in|abbr=on}} với con đực và {{Convert|15|-|25|cm|in|abbr=on}} với con cái. Đỉnh chóp của mỗi chiếc sừng hướng vào nhau. Hai gốc sừng cách nhau {{Convert|11,9|–|17,3|cm|in|abbr=on}}, hai đỉnh chóp của sừng cách nhau {{Convert|4,1|–|9,4|cm|in|abbr=on}}.<ref name="zeit">{{Chú thích tạp chí|last=Groves|first=C. P.|author-link=Colin Groves|date=1969|title=On the smaller gazelles of the genus ''Gazella'' de Blainville, 1816|url=https://www.zobodat.at/pdf/Zeitschrift-Saeugetierkunde_34_0038-0060.pdf|journal=Zeitschrift für Säugetierkunde|volume=34|issue=1|pages=38-60}}</ref> Con cái có sừng thẳng và mảnh khảnh hơn so với con đực. Đuôi của chúng có chiều dài từ {{Convert|15|to|27|cm|in|abbr=on}}, đỏ chót ở gốc và đen dần theo chiều từ gốc đến đỉnh đuôi. Hơn thế nữa, những chiếc đuôi của loài này nhỏ hơn và có màu thẫm hơn so với linh dương đầu đỏ và mũi không có dấuvết đốm. Khu vực phân bố của chúng nằm rải rác, nhiều địa điểm trùng với nơi sinh sống của [[linh dương Ai Cập]]. Tuy vậy, vẫn có thể phân biệt hai loài này dựa vào đặc điểm trên lưng của chúng. Cụ thể, vện vằn màu đỏ trên lưng linh dương Ai Cập có màu sáng hơn, có một dải màu đỏ nhạt hơn. Ở những vùng khác như Tây Nam [[Eritrea]], những con [[linh dương Soemmerring]] lớn hơn và nhạt màu hơn chia sẻ khu vực sinh sống của mình với linh dương Heuglin, với đặc điểm phân biệt là chúng có những chiếc sừng ngắn, nặng, cong về phía sau, đỉnh sừng nhọn hướng vào trong, cùngmông mộttrắng cái đuôi trắng hơn và ít lông ngắn màu trắng.<ref name="kingdon">{{Chú thích sách|title=Mammals of Africa|last=Hashim, I. M.|publisher=[[Bloomsbury]]|isbn=978-1-4081-8994-8|editor-last=Kingdon|editor-first=J.|volume=VI{{snds}}Hippopotamuses, Pigs, Deer, Giraffe and Bovids|pages=359–361|chapter=''Eudorcas tilonura'' Heuglin's gazelle|editor-last2=Happold|editor-first2=D.|editor-last3=Hoffmann|editor-first3=M.|editor-last4=Butynski|editor-first4=T.|editor-last5=Happold|editor-first5=M.|editor-last6=Kalina|editor-first6=J.|chapter-url={{Google books|id=B_07noCPc4kC|pg=RA4-PA359|plainurl=yes}}}}</ref>
 
== Sinh thái học và tập tính ==
Linh dương Heuglin sống một cuộc đời đơn độc hoặc tạo lập thành nhóm từ hai đến bốn cá thể. Vào những thời điểm nóng nhất trong ngày, chúng nạo đất để tạo ra các vị trí nghỉ ngơi dưới những rặng cây bụi hay cây tán rộng, chẳng hạn như cây ''[[Balanites aegyptiaca]]'' ở [[Trảng cỏ|thảo nguyên]] và ''Vachellia nubica'' ở vùng cây bụi. Các nhóm linh dương cũng có thể nghỉ ngơi trong các khu vực nông hơn trong khoảng thời gian dài, dựa vào số lượng các đống phân ngày càng tăng trong các khu vực này. Loài này có một tập tính [[Lãnh thổ động vật|lãnh thổ]] đặc biệt mà ít người biết đến, trong đó con đực đánh dấu lãnh thổ bằng một đống phân gần với hàng rào bao quanh khu vực của chúng. Trước tiên, chúng sẽ ngửi và cào đất quanh khu vực gần đó, đến khi lựa chọn vị trí thích hợp, chúng sẽ thải các chất bài tiết ra đó. Các tuyến lệ cũng được sử dụng để đánh dấu lãnh thổ. Linh dương Heuglin ăn cỏ tương tự như các loài động vật chăn thả khác. Mặc dù có thể tồn tại trong thời gian dài mà không cần nước, loài linh dương này vẫn phụ thuộc nhiều vào nước hơn các loài linh dương khác trong phạm vi của chúng. Quá trình giao hợp kéo dài trong vài giây, con đực đứng thẳng trên hai chi sau và tiến hành giao phối. [[Thai kỳ|Quá trình mang thai]] kéo dài từ 184 đến 189 ngày và hầu hết các ca sinh nở đều diễn ra vào mùa mưa. Thức ăn của linh dương con có thể là [[chó rừng]] hoặc [[Hyaena|linh cẩu]]. Tuy nhiều quan sát đã được đưa ra, nhưng người ta vẫn biết rất ít về khía cạnh sinh thái lẫn hành vi tập tính của những con linh dương này.<ref name="castello">{{Chú thích sách|title=Bovids of the World: Antelopes, Gazelles, Cattle, Goats, Sheep, and Relatives|last=Castelló|first=J. R.|date=2016|publisher=[[Princeton University Press]]|isbn=978-0-691-16717-6|location=Princeton|pages=112-113|chapter=Heuglin's gazelle (''Eudorcas tilonura'')|chapter-url={{Google books|id=zWyYDwAAQBAJ|page=112|plainurl=yes}}}}</ref><ref name="kingdon">{{Chú thích sách|title=Mammals of Africa|last=Hashim, I. M.|publisher=[[Bloomsbury]]|isbn=978-1-4081-8994-8|editor-last=Kingdon|editor-first=J.|volume=VI{{snds}}Hippopotamuses, Pigs, Deer, Giraffe and Bovids|pages=359–361|chapter=''Eudorcas tilonura'' Heuglin's gazelle|editor-last2=Happold|editor-first2=D.|editor-last3=Hoffmann|editor-first3=M.|editor-last4=Butynski|editor-first4=T.|editor-last5=Happold|editor-first5=M.|editor-last6=Kalina|editor-first6=J.|chapter-url={{Google books|id=B_07noCPc4kC|pg=RA4-PA359|plainurl=yes}}}}</ref>
 
== Môi trường sống và sự phân bố ==
Phạm vi phân bố chủ yếu của linh dương Heuglin là vùng đất phía đông [[Sông Nin|sông Nile]] và vùng núi Itbay, Đông Nam Ai Cập và Đông Bắc Sudan cũng như vùng đồi ở Tây Bắc Ethiopia và phía Tây Eritrea. Linh dương Heuglin ưa thích các khu vực mở, rộng lớn như [[Thảo nguyên Á-Âu|thảo nguyên]], đồng cỏ khô và miền đất bụi rậm gai có độ cao lên đến {{Convert|1400|m|ft|abbr=on}}. Người ta biết rất ít về số lượng cá thể cũng như tình trạng của loài linh dương này.<ref name="kingdon">{{Chú thích sách|title=Mammals of Africa|last=Hashim, I. M.|publisher=[[Bloomsbury]]|isbn=978-1-4081-8994-8|editor-last=Kingdon|editor-first=J.|volume=VI{{snds}}Hippopotamuses, Pigs, Deer, Giraffe and Bovids|pages=359–361|chapter=''Eudorcas tilonura'' Heuglin's gazelle|editor-last2=Happold|editor-first2=D.|editor-last3=Hoffmann|editor-first3=M.|editor-last4=Butynski|editor-first4=T.|editor-last5=Happold|editor-first5=M.|editor-last6=Kalina|editor-first6=J.|chapter-url={{Google books|id=B_07noCPc4kC|pg=RA4-PA359|plainurl=yes}}}}</ref> Có số liệu cho thấy số lượng cá thể đã giảm mạnh ở Eritrea. Tuy nhiên, vào năm 2019, Cơ quan Lâm nghiệp và ĐờiSự sống hoang dã của Eritrea chính thức tuyên bố phát hiện linh dương Heuglin một lần nữa ở quốc gia này trong tiểu khu Dige (Vùng Gash-Barka). Trước đó, lần cuối cùng một con linh dương được báo cáo xuất hiện là đã từ thời cai trị của Ý ở Eritrea (thế kỷ 19 đến 20).<ref>{{Chú thích web|url=http://www.shabait.com/news/local-news/28829-forestry-and-wild-life-authority-rediscovers-eritrean-gazelle|tựa đề=Forestry and Wild Life Authority rediscovers ‘Eritrean gazelle’|ngày=29 June 2019|website=Shabait|nhà xuất bản=Ministry of Information, Eritrea|ngày truy cập=6 May 2020}}</ref><ref>{{Chú thích báo|url=http://www.rfi.fr/fr/afrique/20190702-erythree-gazelle-heuglin-eudorcas-tilonura-observee-premiere-depuis-decennies|title=La gazelle de Heuglin observée en Erythrée, une première depuis des décennies|date=2 July 2019|work=[[Radio France Internationale]] (RFI) Afrique|access-date=6 May 2020|language=Pháp|trans-title=Heuglin's gazelle observed in Eritrea, a first for decades}}</ref>
 
== Đe dọa và bảo tồn ==
[[Sách đỏ IUCN|Danh sách đỏ của IUCN]] phân loại linh dương Heuglin là loài có [[Loài nguy cấp|nguy cơ tuyệt chủng]]. Theo [[Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế|IUCN]], con số có thể đã giảm tới 20% trong khoảng chín năm sau năm 2008. Tính đến năm 2016, chỉ có 2.500 đến 3.500 cá thể ở trong các nhóm nhỏ sống phân tán, với ít hơn 2.500 cá thể trưởng thành. Loài linh dương này đang bị [[mất môi trường sống]] nghiêm trọng do chăn thả quá mức, nạn phá rừng, mở rộng nông nghiệp cũng như hạn hán. Ngoài ra, việc [[Lâm tặc|săn bắn trái phép]] để lấy thịt cũng là một mối đe dọa lớn. Linh dương của Heuglin cũng từng xuất hiện ở một số khu vực được bảo vệ: Khu bảo tồn thiên nhiên Gash-Setit ở Eritrea, Công viênVườn quốc gia Kafta Sheraro hoặc có thể là Công viênVườn quốc gia Alatash ở Ethiopia, Công viênVườn quốc gia Dinder ở Sudan. Nhà bảo tồn sinh thái loài linh dương Rod East lưu ý rằng quần thể linh dương Heuglin trong CôngVườn viên Quốcquốc gia Dinder đang bị đe dọa do săn bắn, đặc biệt là vào mùa mưa khi các loài động vật thường xuyên vượt ra biên giới của công viên. Ngoài ra, vào mùa khô, những người chăn nuôi lạc đà và dê thường xâm phạm khu vực này và để động vật của chúng gặm cỏ trên các thảm thực vật, tước đoạt thức ăn cùng nơi nghỉ ngơi của loài linh dương Heuglin.<ref>{{Chú thích sách|title=African Antelope Database 1998|last=East|first=R.|last2=IUCN/SSC Antelope Specialist Group|date=1999|publisher=[[IUCN]]|isbn=2-8317-0477-4|location=Gland|pages=250|chapter=Red-fronted gazelle ''Gazella rufifrons'' Gray, 1846|chapter-url=https://portals.iucn.org/library/efiles/documents/ssc-op-021.pdf#page=266&zoom=auto,45,498}}</ref>
 
==Tham khảo==