153 Hilda
Hilda /ˈhɪldə/ (định danh hành tinh vi hình: 153 Hilda) là một tiểu hành tinh rộng 170 km ở phần bên ngoài của vành đai chính.[1] Nó được cấu tạo bằng chondrite cacbonat nguyên thủy, nên có bề mặt rất tối. Tiểu hành tinh 153 Hilda do Johann Palisa phát hiện ngày 2 tháng 11 năm 1875 từ Đài quan sát Hải quân Áo tại Pula, nay là Croatia.[1] Tên của tiểu hành tình được chọn bởi nhà thiên văn học Theodor von Oppolzer, ông đã chọn đặt tên nó theo tên một trong những cô con gái của ông.[4]
![]() Trường sao hiển thị Hilda (apmag 14,2) | |
Khám phá[1] | |
---|---|
Khám phá bởi | Johann Palisa |
Nơi khám phá | Đài quan sát Hải quân Áo |
Ngày phát hiện | 2 tháng 11 năm 1875 |
Tên chỉ định | |
(153) Hilda | |
Phiên âm | /ˈhɪldə/[2] |
A875 VC | |
Vành đai chính (Hilda) | |
Tính từ | Hildian /ˈhɪldiən/[3] |
Đặc trưng quỹ đạo[1] | |
Kỷ nguyên 31 tháng 7 năm 2016 (JD 2.457.600,5) | |
Tham số bất định 0 | |
Cung quan sát | 121,05 năm (44.215 ngày) |
Điểm viễn nhật | 4,5341 AU (678,29 Gm) |
Điểm cận nhật | 3,4225 AU (512,00 Gm) |
3,9783 AU (595,15 Gm) | |
Độ lệch tâm | 0,139 71 |
7,94 năm (2898,3 ngày) | |
51,690° | |
0° 7m 27.156s / ngày | |
Độ nghiêng quỹ đạo | 7,8249° |
228,16° | |
38,617° | |
Sao Mộc MOID | 0,569657 AU (85,2195 Gm) |
TJupiter | 3,023 |
Đặc trưng vật lý | |
Kích thước | 170,63±3,3 km[1] |
Khối lượng | ~5,2×1018 kg |
Tốc độ vũ trụ cấp 2 xích đạo | ~ 6 m/s |
5,9587 h (0,24828 d)[1] | |
0,0618±0,002[1] | |
C | |
7,48[1] | |
Quỹ đạo và họ tiểu hành tinhSửa đổi
Hilda được dùng để đặt tên cho nhóm tiểu hành tinh Hilda, nhưng chúng không cùng một họ vì về vật chất, chúng không liên quan với nhau. Thay vào đó, chúng là những tiểu hành tinh được bao quanh trong một 2:3 cộng hưởng quỹ đạo với Sao Mộc.[5] Sao Mộc di chuyển quanh Mặt Trời trong 11,9 năm trong khi 153 Hilda di chuyển quanh Mặt Trời trong 7,9 năm,[1] nghĩa là Sao Mộc di chuyển quanh Mặt Trời 2 vòng thì Hilda di chuyển được 3 vòng. Có trên 1.100 vật thể được biết là ở trong một 2:3 cộng hưởng quỹ đạo với Sao Mộc.[5]
Hilda đã che khuất một sao vào ngày 31 tháng 12 năm 2002, được quan sát thấy từ Nhật Bản.
Nó có một biên độ đường cong ánh sáng rất thấp, cho thấy nó có dạng hình cầu hoặc có albedo (cường độ phản chiếu ánh sáng) không thay đổi.
Chú thíchSửa đổi
- ^ Dựa trên dữ liệu quỹ đạo từ năm 2000. Hilda hiếm khi tiếp cận chính xác điểm Lagrange.
Tham khảoSửa đổi
- ^ a b c d e f g h i “JPL Small-Body Database Browser: 153 Hilda”. 12 tháng 2 năm 1998. Truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2016.
- ^ “Hilda”. Dictionary.com Chưa rút gọn. Random House.
- ^ Bhattacharya & Lichtman (2016) Solar Planetary Systems, p. 6
- ^ Schmadel, Lutz D. (2003). Dictionary of Minor Planet Names. Springer Science & Business Media. tr. 29. ISBN 978-3-540-00238-3.
- ^ a b M. Brož & Vokrouhlický, D. (2008). “Asteroid families in the first-order resonances with Jupiter”. Monthly Notices of the Royal Astronomical Society. 390 (2): 715–732. doi:10.1111/j.1365-2966.2008.13764.x. Truy cập ngày 15 tháng 12 năm 2009.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
Liên kết ngoàiSửa đổi
- Orbital simulation from JPL (Java) / Horizons Ephemeris
- The triangle formed by the Hilda asteroids EasySky
- 153 Hilda tại AstDyS-2, Asteroids—Dynamic Site
- 153 Hilda tại Cơ sở dữ liệu vật thể nhỏ JPL