Arakawa Eriko (荒川 恵理子 [Hoang Xuyên Huệ Lí Tử], sinh ngày 30 tháng 10 năm 1979) là một cầu thủ bóng đá nữ người Nhật Bản.
Đội tuyển bóng đá nữ quốc gia Nhật Bản
sửa
[1][2]
Nhật Bản
|
Năm |
Trận |
Bàn
|
2000 |
2 |
0
|
2001 |
0 |
0
|
2002 |
0 |
0
|
2003 |
13 |
5
|
2004 |
10 |
5
|
2005 |
0 |
0
|
2006 |
14 |
3
|
2007 |
15 |
4
|
2008 |
14 |
3
|
2009 |
1 |
0
|
2010 |
0 |
0
|
2011 |
3 |
0
|
Tổng cộng |
72 |
20
|
# |
Ngày |
Địa điểm |
Đối thủ |
Bàn thắng |
Kết quả |
Giải đấu
|
1. |
9 tháng 6 năm 2003 |
Sân vận động Rajamangala, Băng Cốc, Thái Lan |
Philippines |
2–0 |
15–0 |
Giải vô địch bóng đá nữ châu Á 2003
|
2. |
22 tháng 7 năm 2003 |
Sân vận động Sendai, Sendai, Nhật Bản |
Hàn Quốc |
3–0 |
5–0 |
Giao hữu
|
3. |
5–0
|
6. |
11 tháng 8 năm 2004 |
Sân vận động Panthessaliko, Volos, Hy Lạp |
Thụy Điển |
1–0 |
1–0 |
Thế vận hội Mùa hè 2004
|
16. |
15 tháng 4 năm 2007 |
Sân vận động Thể thao Quân đội Thái Lan, Băng Cốc, Thái Lan |
Thái Lan |
2–0 |
4–0 |
Vòng loại Thế vận hội Mùa hè 2008
|
17. |
3 tháng 6 năm 2007 |
Sân vận động Olympic Quốc gia, Tokyo, Nhật Bản |
Hàn Quốc |
3–0 |
6–1
|
18. |
21 tháng 2 năm 2008 |
Sân vận động Vĩnh Xuyên, Trùng Khánh, Trung Quốc |
Hàn Quốc |
1–0 |
2–0 |
Giải vô địch bóng đá nữ Đông Á 2008
|
19. |
31 tháng 5 năm 2008 |
Sân vận động Thống Nhất, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam |
Đài Bắc Trung Hoa |
4–0 |
11–0 |
Cúp bóng đá nữ châu Á 2008
|
20. |
18 tháng 8 năm 2008 |
Sân vận động Công nhân, Bắc Kinh, Trung Quốc |
Hoa Kỳ |
2–4 |
2–4 |
Thế vận hội Mùa hè 2008
|