Ariomma là danh pháp khoa học của một chi cá biển, duy nhất trong họ Ariommatidae.[4]

Ariomma
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Nhánh Craniata
Phân ngành (subphylum)Vertebrata
Phân thứ ngành (infraphylum)Gnathostomata
Liên lớp (superclass)Osteichthyes
Lớp (class)Actinopterygii
Nhánh Actinopteri
Phân lớp (subclass)Neopterygii
Phân thứ lớp (infraclass)Teleostei
Nhánh Osteoglossocephalai
Nhánh Clupeocephala
Nhánh Euteleosteomorpha
Nhánh Neoteleostei
Nhánh Eurypterygia
Nhánh Ctenosquamata
Nhánh Acanthomorphata
Nhánh Euacanthomorphacea
Nhánh Percomorphaceae
Nhánh Pelagiaria
Bộ (ordo)Scombriformes
Họ (familia)Ariommatidae
Haedrich, 1967[1][2]
Chi (genus)Ariomma
Jordan & Snyder, 1904[3]
Loài điển hình
Ariomma lurida
Jordan & Snyder, 1904[3]
Các loài
Xem bài.
Danh pháp đồng nghĩa
  • Họ: Ariommidae
  • Chi: Paracubiceps Belloc, 1937

Từ nguyên

sửa

Ariomma bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp cổ, với tiền tố αρι (ari) nghĩa là trên, thượng, ưu việt, lớn và ὄμμα (ómma) nghĩa là mắt.[4] Ở đây có lẽ để nói việc các loài cá trong họ này có mắt to.[4]

Phân bố

sửa

Cá biển; ở vùng biển sâu. Phân bố: Nhiệt đới và cận nhiệt đới phía đông Bắc MỹNam Mỹ, dọc theo châu Phi và từ Hồng Hải tới Nhật Bản, quần đảo KermadecHawaii.[4]

Đặc điểm

sửa

Cá dạng cá chim bạc (Stromateoidei) với các vây bụng có ở cá trưởng thành, 2 vây lưng, tấm vòm miệng không răng, 6 tia che mang, 2 xương dưới đuôi ở đuôi, các xương xơ cứng hóa xương tốt. Gốc của các nhú trong các túi họng thuôn tròn; các nhú không tạo thành dải và chỉ có ở nửa trên của các túi.

Thân thanh mảnh hoặc sâu, thuôn tròn tới ép dẹp. Cuống đuôi thanh mảnh, với 2 gờ bên mọng thịt ở mỗi bên. Hai vây lưng. Vây thứ nhất với ~10 gai thanh mảnh gập nếp trong rãnh. Gai dài nhất dài gấp đôi tia mềm dài nhất của vây thứ hai. Ba tia gai vây hậu môn. Tia mềm vây lưng và vây hậu môn dài xấp xỉ nhau, mỗi vây 14-15 tia vây, các tia ở gốc lớn hơn nhô vào phần tiết diện thân. Gốc của các tia vây giữa không có vảy bao bọc. Vây bụng gắn vào bụng bằng một màng mỏng và gập nếp trong rãnh. Vảy to, dạng xicloit, mỏng, dễ rụng. Đường bên cao, dọc theo tiết diện lưng và không kéo dài tới cuống đuôi; các ống trong các vảy đường bên đôi khi phân nhánh. Một nhánh của đường bên kéo dài về phía trước trên mắt trong vùng xương. Da mỏng; hệ thống ống nhầy dưới da khá phát triển. Các mép nắp mang và trước nắp mang nguyên hoặc có răng cưa rất mịn. Nắp mang rất mỏng, giòn, với 2 gai phẳng, mềm, không rõ ràng. Tia che mang 6. Miệng nhỏ, hàm trên hầu như không kéo dài tới phía dưới mắt. Răng nhỏ, một hoặc 3 chỏm, xếp một hàng trong hàm. Xương lá mía, vòm miệng và đáy mang không răng. Không xương trên hàm trên. Mắt to, mô béo khá phát triển và che phủ xương tuyến lệ. Xương xơ cứng hóa xương tốt. Đốt sống 29-32. Khung xương đuôi với 2 xương dưới đuôi và 3 xương trên đuôi. Các túi họng chỉ có nhú ở nửa trên. Các nhú không tạo thành dải, gốc của chúng thuôn tròn có cuống với các răng nằm dọc theo nó phát sinh lệch tâm. Cá trưởng thành thường dài tới 30 cm, nhưng một số loài dài trên 60 cm. Màu trắng bạc tới lam ánh nâu, một số loài với đốm rõ nét hoặc với mẫu hình màu tương phản.[1][4]

Họ hàng

sửa

Phân tích phát sinh chủng loài phân tử đặt họ này trong nhánh chứa phần lõi của Stromateoidei (bao gồm Ariommatidae, StromateidaeNomeidae) trong bộ Scombriformes.[5][6]

Các loài

sửa

Hiện tại người ta công nhận 7 loài trong chi này:[7][8]

Tham khảo

sửa
  1. ^ a b Haedrich R. L., 1967. The stromateoid fishes: systematics and a classification: Ariommidae. Bulletin of the Museum of Comparative Zoology 35(2): 88-94.
  2. ^ Nicolas Bailly (2021). Nicolas Bailly (biên tập). “Ariommatidae Haedrich, 1967”. World Database of Marine Pisces. World Register of Marine Species. Truy cập ngày 25 tháng 9 năm 2021.
  3. ^ a b Jordan D. S. & J. O. Snyder, 1904. Notes on collections of fishes from Oahu Island and Laysan Island, Hawaii, with descriptions of four new species - Family Apogonidae: Ariomma. Proceedings of the United States National Museum 27(1377): 942-943.
  4. ^ a b c d e Chủ biên Ranier Froese và Daniel Pauly. (2021). "Ariommatidae" trên FishBase. Phiên bản tháng 4 năm 2021.
  5. ^ Campbell, Matthew A.; Sado, Tetsuya; Shinzato, Chuya; Koyanagi, Ryo; Okamoto, Makoto; Miya, Masaki (2018). “Multilocus phylogenetic analysis of the first molecular data from the rare and monotypic Amarsipidae places the family within the Pelagia and highlights limitations of existing data sets in resolving pelagian interrelationships”. Mol. Phylogenet. Evol. 124: 172–180. doi:10.1016/j.ympev.2018.03.008. ISSN 1055-7903. PMID 29526805.
  6. ^ Friedman M., Feilich K. L., Beckett H. T., Alfaro M. E., Faircloth B. C., Cerný D., Miya M., Near T. J. & Harrington R. C., 2019. A phylogenomic framework for pelagiarian fishes (Acanthomorpha: Percomorpha) highlights mosaic radiation in the open ocean. Proceedings of the Royal Society B 286: 20191502, doi:10.1098/rspb.2019.1502
  7. ^ Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Các loài trong Ariomma trên FishBase. Phiên bản tháng 8 năm 2021.
  8. ^ “Institute for Biodiversity Science & Sustainability | California Academy of Sciences”. Research.calacademy.org. 27 tháng 7 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 25 tháng 9 năm 2021.