Bơi nghệ thuật tại Đại hội Thể thao châu Á

Bơi nghệ thuật đã được tranh tài tại Đại hội Thể thao châu Á kể từ Đại hội 1994. Đại hội Thể thao châu Á hiện tại có sự cạnh tranh ở các nội dung đôiđồng đội,[1] nhưng trong các lần đại hội trước đây, nội dung đơnhỗn hợp cũng được thi đấu.

Kỳ đại hội sửa

Kỳ đại hội Năm Thành phố chủ nhà Quốc gia có thành tích tốt nhất
XII 1994 Hiroshima, Nhật Bản   Nhật Bản
XIII 1998 Bangkok, Thái Lan   Nhật Bản
XIV 2002 Busan, Hàn Quốc   Nhật Bản
XV 2006 Doha, Qatar   Trung Quốc
XVI 2010 Quảng Châu, Trung Quốc   Trung Quốc
XVII 2014 Incheon, Hàn Quốc   Trung Quốc
XVIII 2018 JakartaPalembang, Indonesia   Trung Quốc
XIX 2022 Hàng Châu, Trung Quốc   Trung Quốc

Nội dung thi đấu sửa

Nội dung 94 98 02 06 10 14 18 22 Năm
Đơn nữ X X X 3
Đôi nữ X X X X X X X X 8
Đồng đội nữ X X X X X 5
Hỗn hợp nữ X X 2
Tổng cộng 2 2 2 2 3 3 2 2

Bảng tổng sắp huy chương sửa

HạngĐoànVàngBạcĐồngTổng số
1  Trung Quốc (CHN)123318
2  Nhật Bản (JPN)612018
3  Hàn Quốc (KOR)0347
4  Kazakhstan (KAZ)0077
5  CHDCND Triều Tiên (PRK)0044
Tổng số (5 đơn vị)18181854

Quốc gia tham dự sửa

Quốc gia 94 98 02 06 10 14 18 22 Số năm tham dự
  Trung Quốc 3 3 3 9 12 12 10 10 8
  Hồng Kông 1 2 8 8 10 5
  Indonesia 8 1
  Nhật Bản 2 2 2 10 10 11 9 9 8
  Kazakhstan 2 2 2 10 10 11 9 10 8
  Ma Cao 3 7 12 10 10 10 6
  Malaysia 10 3 3 3 4
  CHDCND Triều Tiên 7 8 10 9 10 5
  Singapore 8 10 2
  Hàn Quốc 2 3 2 2 2 2 10 2 8
  Sri Lanka 9 2 2
  Thái Lan 3 10 10 3
  Uzbekistan 2 2 2 3 9 10 3 7
Số lượng quốc gia 5 7 7 9 9 9 11 10
Số lượng vận động viên 11 16 16 67 69 76 94 84

Danh sách huy chương sửa

Liên kết ngoài sửa

Tham khảo sửa

  1. ^ “Aquatics Sports Technical Handbook” (PDF). Indonesia Asian Games Organizing Committee. 15 tháng 2 năm 2018. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 26 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 5 tháng 7 năm 2018.