Giải bóng đá vô địch quốc gia Bỉ
Giải bóng đá vô địch quốc gia Bỉ (Belgian Pro League),[1] tên chính thức là Jupiler Pro League[a] vì lý do tài trợ với Jupiler, là giải đấu hàng đầu cho các câu lạc bộ bóng đá tại Bỉ. Giải gồm 16 đội bóng tham gia và hoạt động theo hệ thống thăng hạng và xuống hạng từ giải hạng nhất Bỉ. Mùa giải diễn ra từ cuối tháng 7 đến đầu tháng 5 năm sau. Mỗi đội đá chính thức 30 trận mỗi mùa sau đó đá play-off 1 hoặc 2 theo vị trí chính thức trong mùa. Các trận play-off được tranh tài bởi 6 câu lạc bộ hàng đầu trong mùa giải, mỗi đội gặp nhau 2 lần nhằm xác định suất dự cúp châu Âu mùa bóng sau.
Mùa giải hiện tại:![]() | |
![]() | |
Thành lập | 1895 |
---|---|
Quốc gia | Bỉ |
Liên đoàn | UEFA |
Số đội | 18 |
Cấp độ trong hệ thống | 1 |
Xuống hạng đến | Challenger Pro League |
Cúp trong nước | Cúp bóng đá Bỉ Siêu cúp bóng đá Bỉ |
Cúp quốc tế | UEFA Champions League UEFA Europa League UEFA Europa Conference League |
Đội vô địch hiện tại | Royal Antwerp (danh hiệu thứ 5) (2022–23) |
Vô địch nhiều nhất | Anderlecht (34 danh hiệu) |
Thi đấu nhiều nhất | Jan Ceulemans (517) |
Vua phá lưới | Albert de Cleyn (377) |
Đối tác truyền hình | Danh sách các đài tuyền hình |
Trang web | www |
Các đội vô địch sửa
Vô địch theo câu lạc bộ sửa
CLB | Số lần | Mùa vô địch |
---|---|---|
RSC Anderlecht | 34 | 1946–47, 1948–49, 1949–50, 1950–51, 1953–54, 1954–55, 1955–56, 1958–59, 1961–62, 1963–64, 1964–65, 1965–66, 1966–67, 1967–68, 1971–72, 1973–74, 1980–81, 1984–85, 1985–86, 1986–87, 1990–91, 1992–93, 1993–94, 1994–95, 1999–2000, 2000–01, 2003–04, 2005–06, 2006–07, 2009–10, 2011–12, 2012–13, 2013–14, 2016–17 |
Club Brugge KV | 18 | 1919–20, 1972–73, 1975–76, 1976–77, 1977–78, 1979–80, 1987–88, 1989–90, 1991–92, 1995–96, 1997–98, 2002–03, 2004–05, 2015–16, 2017-18, 2019-20, 2020-2021, 2021-2022 |
R Union Saint-Gilloise | 11 | 1903–04, 1904–05, 1905–06, 1906–07, 1908–09, 1909–10, 1912–13, 1922–23, 1932–33, 1933–34, 1934–35 |
Standard Liege | 10 | 1957–58, 1960–61, 1962–63, 1968–69, 1969–70, 1970–71, 1981–82, 1982–83, 2007–08, 2008–09 |
R Beerschot VAC | 7 | 1921–22, 1923–24, 1924–25, 1925–26, 1927–28, 1937–38, 1938–39 |
Racing de Bruxelles | 6 | 1896–97, 1899–1900, 1900–01, 1901–02, 1902–03, 1907–08 |
RFC Liégeois | 5 | 1895–96, 1897–98, 1898–99, 1951–52, 1952–53 |
Daring Club de Bruxelles | 5 | 1911–12, 1913–14, 1920–21, 1935–36, 1936–37 |
K Lierse SK | 4 | 1931–32, 1941–42, 1959–60, 1996–97 |
KV Mechelen | 4 | 1942–43, 1945–46, 1947–48, 1988–89 |
R Antwerp FC | 5 | 1928–29, 1930–31, 1943–44, 1956–57, 2022-2023 |
KRC Genk | 4 | 1998–99, 2001–02, 2010–11,2018-19 |
FC Brugeois | 3 | 1910–11, 1926–27, 1929–30 |
KSK Beveren | 2 | 1978–79, 1983–84 |
KAA Gent | 1 | 2014–15 |
R White Daring Molenbeek | 1974–75 |
Tham khảo sửa
- ^ (tiếng Hà Lan: Eerste klasse; tiếng Pháp: Championnat de Belgique de football; tiếng Đức: Pro League)
- ^ Do ảnh hưởng của COVID-19, ngày 2/4/2020, Liên đoàn Bóng đá Bỉ quyết định hủy các vòng đấu cuối cùng và trao cúp cho Club Brugge KV
Lỗi chú thích: Đã tìm thấy thẻ <ref>
với tên nhóm “lower-alpha”, nhưng không tìm thấy thẻ tương ứng <references group="lower-alpha"/>
tương ứng, hoặc thẻ đóng </ref>
bị thiếu