Borneophrys edwardinae là một loài lưỡng cư, loài duy nhất thuộc chi Borneophrys[2] trong họ Megophryidae.

Borneophrys edwardinae
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Amphibia
Bộ (ordo)Anura
Họ (familia)Megophryidae
Chi (genus)Borneophrys
Delorme, Dubois, Grosjean, Ohler, 2006
Loài (species)B. edwardinae
Danh pháp hai phần
Borneophrys edwardinae
Inger, 1989
Danh pháp đồng nghĩa
  • Megophrys edwardinae Inger, 1989

Các tên gọi phổ biến trong tiếng Anh là rough horned frog (ếch sừng xù xì), Edwardina's horned frog (ếch sừng Edwardina) hay Edwardina's spadefoot toad (cóc chân xẻng Edwardina).

Đây là loài đặc hữu của Malaysia. Loài này chỉ được biết đến ở miền tây Sabah và đông-trung Sarawak trên đảo Borneo phần thuộc Malaysia, ở độ cao 200–700 m trên mực nước biển. Tuy nhiên, phạm vi phân bố của nó có lẽ rộng hơn so với gợi ý từ các hồ sơ hiện tại[1], và có lẽ cũng có ở Brunei[3].

Môi trường sống tự nhiên của chúng là rừng ẩm ướt vùng đất thấp nhiệt đới và sông ngòi. Chúng hiện đang bị đe dọa vì mất môi trường sống[4].

Chú thích sửa

  1. ^ a b Inger R., Iskandar D., Das I., Stuebing R., Lakim M. & Yambun P. (2004). Borneophrys edwardinae. Sách Đỏ IUCN các loài bị đe dọa. Phiên bản 2013.1. Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2013.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  2. ^ Frost Darrel R. (2013). Borneophrys Delorme, Dubois, Grosjean, Ohler, 2006”. Amphibian Species of the World 5.6, an Online Reference. Bảo tàng Lịch sử Tự nhiên Hoa Kỳ (AMNH). Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2013.
  3. ^ Frost Darrel R. (2013). Borneophrys edwardinae (Inger, 1989)”. Amphibian Species of the World 5.6, an Online Reference. AMNH. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2013.
  4. ^ “Danh sách lưỡng cư trong sách Đỏ”. IUCN. Truy cập ngày 3 tháng 7 năm 2012.