Chromis
Chromis là một chi cá biển thuộc phân họ Chrominae của họ Cá thia. Đây cũng là chi có số lượng thành viên đông nhất trong họ này. Các loài trong chi Chromis được phân bố trải rộng trên khắp các vùng biển thuộc Ấn Độ Dương, Thái Bình Dương và Đại Tây Dương.
Chromis | |
---|---|
C. chromis | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Actinopterygii |
Nhánh | Ovalentaria |
Họ (familia) | Pomacentridae |
Phân họ (subfamilia) | Pomacentrinae |
Chi (genus) | Pomacentrus Cuvier, 1814 |
Loài điển hình | |
Sparus chromis Linnaeus, 1758 | |
Các loài | |
80 loài, xem trong bài |
Từ nguyên
sửaTừ định danh chromis có lẽ bắt nguồn từ chroemo ("ngựa hí") có từ thời của Aristoteles, một từ dùng để chỉ cá lù đù vì chúng có khả năng tạo ra âm thanh rất lớn. Từ này sau đó còn dùng để chỉ các loài cá thia, cá đạm bì và cá bàng chài (tất cả những loài thuộc bộ Cá vược đều được cho là quan hệ họ hàng với nhau vào thời điểm đó).[1]
Phân loại học
sửaTrước đây, chi Chromis bao gồm hơn 100 loài, nhưng theo kết quả phân tích phát sinh loài vào năm 2021 thì đã có nhiều loài chuyển sang hai chi Pycnochromis và Azurina.[2]
Các loài
sửaTính đến thời điểm hiện tại, có 80 loài được công nhận là hợp lệ trong chi này, bao gồm:[2]
- Chromis abyssicola Allen & Randall, 1985
- Chromis abyssus Pyle, Earle & Greene, 2008[3]
- Chromis albicauda Allen & Erdmann, 2009[4]
- Chromis albomaculata Kamohara, 1960
- Chromis alpha Randall, 1988
- Chromis alta Greenfield & Woods, 1980
- Chromis anadema Motomura, Nishiyama & Chiba, 2017[5]
- Chromis analis (Cuvier, 1830)
- Chromis athena Allen & Erdmann, 2008[6]
- Chromis atripectoralis Welander & Schultz, 1951
- Chromis axillaris (Bennett, 1831)
- Chromis bami Randall & McCosker, 1992
- Chromis bermudae Nichols, 1920[7]
- Chromis bowesi Arango, Pinheiro, Rocha, Greene, Pyle, Copus, Shepherd & Rocha, 2019[8]
- Chromis cadenati Whitley, 1951
- Chromis chromis (Linnaeus, 1758)
- Chromis chrysura (Bliss, 1883)
- Chromis cinerascens (Cuvier, 1830)
- Chromis circumaurea Pyle, Earle & Greene, 2008[3]
- Chromis crusma (Valenciennes, 1833)
- Chromis dasygenys (Fowler, 1935)
- Chromis degruyi Pyle, Earle & Greene, 2008[3]
- Chromis dispila (Griffin, 1923)
- Chromis durvillei Quero, Spitz & Vayne, 2010[9]
- Chromis earina Pyle, Earle & Greene, 2008[3]
- Chromis enchrysurus Jordan & Gilbert, 1882
- Chromis flavapicis Randall, 2001
- Chromis flavaxilla Randall, 1994
- Chromis flavicauda (Günther, 1880)
- Chromis fumea (Tanaka, 1917)[10]
- Chromis gunting Arango, Pinheiro, Rocha, Greene, Pyle, Copus, Shepherd & Rocha, 2019[8]
- Chromis hangganan Arango, Pinheiro, Rocha, Greene, Pyle, Copus, Shepherd & Rocha, 2019[8]
- Chromis hypsilepis (Günther, 1867)
- Chromis insolata (Cuvier, 1830)
- Chromis jubauna Moura, 1995
- Chromis katoi Iwatsubo & Motomura, 2018[11]
- Chromis kennensis Whitley, 1964[12]
- Chromis klunzingeri Whitley, 1929
- Chromis limbata (Valenciennes, 1830)
- Chromis limbaughi Greenfield & Woods, 1980
- Chromis lubbocki Edwards, 1986
- Chromis mamatapara Shepherd, Pinheiro, Phelps, Easton, Pérez-Matus & Rocha, 2020[13]
- Chromis mirationis Tanaka, 1917
- Chromis monochroma Allen & Randall, 2004
- Chromis nigroanalis Randall, 1988
- Chromis nitida (Whitley, 1928)
- Chromis norfolkensis Allen & Allen, 2021[10]
- Chromis notata (Temminck & Schlegel, 1843)
- Chromis okamurai Yamakawa & Randall, 1989
- Chromis onumai Senou & Kudo, 2007[14]
- Chromis opercularis (Günther, 1867)
- Chromis ovalis (Steindachner, 1900)
- Chromis pamae Randall & McCosker, 1992
- Chromis pelloura Randall & Allen, 1982
- Chromis pembae Smith, 1960
- Chromis planesi Lecchini & Williams, 2004
- Chromis punctipinnis (Cooper, 1863)
- Chromis pura Allen & Randall, 2004
- Chromis randalli Greenfield & Hensley, 1970
- Chromis sahulensis Allen & Allen, 2021[10]
- Chromis sanctaehelenae Edwards, 1987
- Chromis scotochiloptera Fowler, 1918
- Chromis scotti Emery, 1968
- Chromis struhsakeri Randall & Swerdloff, 1973
- Chromis ternatensis (Bleeker, 1856)
- Chromis tingting Tea, Gill & Senou, 2019[15]
- Chromis torquata Allen, 2018[16]
- Chromis trialpha Allen & Randall, 1980
- Chromis unipa Allen & Erdmann, 2009[4]
- Chromis vanbebberae McFarland, Baldwin, Robertson, Rocha & Tornabene, 2020[17]
- Chromis verater Jordan & Metz, 1912
- Chromis viridis (Cuvier, 1830)
- Chromis weberi Fowler & Bean, 1928
- Chromis westaustralis Allen, 1976
- Chromis woodsi Bruner & Arnam, 1979[18]
- Chromis xanthochira (Bleeker, 1851)
- Chromis xanthopterygia Randall & McCarthy, 1988
- Chromis xanthura (Bleeker, 1854)
- Chromis xouthos Allen & Erdmann, 2005[19]
- Chromis yamakawai Iwatsubo & Motomura, 2013[12]
Tham khảo
sửa- ^ Scharpf, Christopher; Lazara, Kenneth J. (2021). “Series Ovalentaria (Incertae sedis): Family Pomacentridae”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2022.[liên kết hỏng]
- ^ a b Tang, Kevin L.; Stiassny, Melanie L. J.; Mayden, Richard L.; DeSalle, Robert (2021). “Systematics of Damselfishes”. Ichthyology & Herpetology. 109 (1): 258–318. doi:10.1643/i2020105. ISSN 2766-1512.
- ^ a b c d Pyle, Richard; Earle, John; Greene, Brian (2008). “Five New Species Of The Damselfish Genus Chromis (Perciformes: Labroidei: Pomacentridae) From Deep Coral Reefs In The Tropical Western Pacific” (PDF). Zootaxa. 1671: 3–31. doi:10.5281/zenodo.180187.
- ^ a b G. R. Allen & M. V. Erdmann (2009). “Two new species of damselfishes (Pomacentridae: Chromis) from Indonesia” (PDF). aqua, International Journal of Ichthyology. 15 (3): 121–134. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 30 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 16 tháng 3 năm 2022.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
- ^ Motomura, Hiroyuki; Nishiyama, Hajime; Chiba, Satoru (2017). “Review of the Chromis xanthura species group (Perciformes: Pomacentridae), with description of a new species”. Ichthyological Research. 65: 177–191. doi:10.1007/s10228-017-0601-8.
- ^ G. R. Allen & M. V. Erdmann (2008). “A new species of damselfish (Chromis: Pomacentridae) from the Raja Islands, Papua Barat Province, Indonesia” (PDF). aqua, International Journal of Ichthyology. 14 (4): 203–208.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
- ^ William F. Smith-Vaniz & Bruce B. Collette (2013). “Fishes of Bermuda” (PDF). aqua, International Journal of Ichthyology. 19 (4): 165–186.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
- ^ a b c Arango, B. Gabriela; Pinheiro, Hudson; Rocha, Claudia; Greene, Brian; Pyle, Richard; Copus, Joshua; Shepherd, Bart; Rocha, Luiz (2019). “Three new species of Chromis (Teleostei, Pomacentridae) from mesophotic coral ecosystems of the Philippines”. ZooKeys. 835: 1–15. doi:10.3897/zookeys.835.27528. PMC 6477865. PMID 31043847.
- ^ Jean-claude, Quero; Spitz, Jerome; Jean-jacques, Vayne (2009). “Chromis durvillei: une nouvelle espèce de Pomacentridae de l'île de la Réunion (France, océan Indien) et premier signalement pour l'île de Chromis axillaris” (PDF). Cybium. 33 (4): 321–326.
- ^ a b c Gerald R. Allen; Mark G. Allen (2021). “Two new species of Chromis (Teleostei: Pomacentridae) from northwestern Australia and the southwestern Pacifc Ocean, previously part of C. fumea (Tanaka, 1917)” (PDF). Journal of the Ocean Science Foundation. 38: 78–103.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
- ^ H. Iwatsubo & H. Motomura (2018). “Chromis katoi, a new species of damselfish from the Izu Islands, Japan, with a key to species in the Chromis notata species complex (Perciforms: Pomacentridae)”. aqua, International Journal of Ichthyology. 24: 27–34.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
- ^ a b Iwatsubo, Hiroki; Motomura, Hiroyuki (2013). “Redescriptions of Chromis notata (Temminck and Schlegel, 1843) and C. kennensis Whitley, 1964 with the Description of a New Species of Chromis (Perciformes: Pomacentridae)” (PDF). Species Diversity. 18 (2): 193–213. doi:10.12782/sd.18.2.193. ISSN 1342-1670.
- ^ Shepherd, Bart; Pinheiro, Hudson; Phelps, Tyler; Easton, Erin; Perez-Matus, Alejandro; Rocha, Luiz (2020). “A New Species of Chromis (Teleostei: Pomacentridae) from Mesophotic Coral Ecosystems of Rapa Nui (Easter Island) and Salas y Gómez, Chile”. Copeia. 108 (2): 326–332. doi:10.1643/CI-19-294.
- ^ Senou, H.; Kudo, T. (2007). “A New Species of the Genus Chromis (Perciformes: Pomacentridae) from Taiwan and Japan”. Bulletin of the National Museum of Nature and Science, Series A: 51–57.[liên kết hỏng]
- ^ Tea, Yi-Kai; Gill, Anthony; Senou, Hiroshi (2019). “Chromis tingting, a new species of damselfish from mesophotic coral ecosystems of southern Japan, with notes on C. Mirationis Tanaka (Teleostei: Pomacentridae)” (PDF). Zootaxa. 4586: 249–260. doi:10.11646/zootaxa.4586.2.2. PMID 31716128.
- ^ G. R. Allen (2018). “Chromis torquata, a new species of damselfish (Pomacentridae) from Mauritius and Réunion”. aqua, International Journal of Ichthyology. 24 (1): 15–22.
- ^ McFarland, Emily P.; Baldwin, Carole C.; Robertson, David Ross; Rocha, Luiz A.; Tornabene, Luke (2020). “A new species of Chromis damselfish from the tropical western Atlantic (Teleostei, Pomacentridae)”. ZooKeys. 1008: 107–138. doi:10.3897/zookeys.1008.58805. ISSN 1313-2970. PMC 7790814. PMID 33505190.
- ^ John Clay Bruner & Steven Arnam (1979). “Chromis woodsi, a new species of damselfish (Pomacentridae) from the Western Indian Ocean with a redescription of Chromis axillaris (Bennett), 1831”. Fieldiana Zoology. 73 (3): 49–63.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
- ^ G. R. Allen & M. V. Erdmann (2005). “Chromis xouthos, a new species of damselfish (Pomacentridae) from the East Andaman Sea and Central Indian Ocean”. aqua, International Journal of Ichthyology. 10 (3): 89–94.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)