Chromis mirationis

loài cá

Chromis mirationis là một loài cá biển thuộc chi Chromis trong họ Cá thia. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1917.

Chromis mirationis
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Nhánh Ovalentaria
Họ (familia)Pomacentridae
Chi (genus)Chromis
Loài (species)C. mirationis
Danh pháp hai phần
Chromis mirationis
Tanaka, 1917
Danh pháp đồng nghĩa
  • Chromis fraenatus Araga & Yoshino, 1975
  • Chromis megalopsis Allen, 1976

Từ nguyên sửa

Từ định danh mirationis trong tiếng Latinh có nghĩa là "sự kinh ngạc", hàm ý không rõ, có lẽ đề cập đến "con mắt cực kỳ lớn" (bản dịch) của loài cá này.[1]

Phạm vi phân bố và môi trường sống sửa

Từ vùng biển phía nam Nhật Bản, C. mirationis được phân bố trải dài về phía nam đến đảo Đài Loanquần đảo Chesterfield (Nouvelle-Calédonie). Cá bột của C. mirationis đã được phát hiện tại eo biển Triều Tiên (ngoài khơi Tongyeong, Hàn Quốc).[2]Úc, loài này cũng được biết đến tại đảo Bernier (Tây Úc) dưới danh pháp là C. megalopsis,[3] biển Arafura (Lãnh thổ Bắc Úc),[4] và từ rạn san hô Great Barrier đến phía đông nam Queensland.[5]

C. mirationis được thu thập ở độ sâu khoảng từ 40 đến 208 m.[6]

Mô tả sửa

C. mirationis có chiều dài cơ thể lớn nhất được ghi nhận là 11 cm.[6] Cơ thể màu xanh xám đến trắng nhạt với một dải sọc ngang có màu vàng hoặc nâu (sọc này vàng tươi ở cá con). Vây lưng và vây hậu môn ánh màu xanh nhạt. Nửa trên của gốc vây ngực có một đốm đen.[4][7]

Số gai ở vây lưng: 14; Số tia vây ở vây lưng: 13–14; Số gai ở vây hậu môn: 2; Số tia vây ở vây hậu môn: 11–13; Số tia vây ở vây ngực: 19–20; Số gai ở vây bụng: 1; Số tia vây ở vây bụng: 5; Số vảy đường bên: 16–18.[4]

Sinh thái học sửa

Thức ăn của C. mirationisđộng vật phù du. Cá đực có tập tính bảo vệ và chăm sóc trứng; trứng có độ dính và bám vào nền tổ.[6]

Tham khảo sửa

  1. ^ Scharpf, Christopher; Lazara, Kenneth J. (2021). “Series Ovalentaria (Incertae sedis): Family Pomacentridae”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Truy cập ngày 20 tháng 3 năm 2022.[liên kết hỏng]
  2. ^ Song, Young Sun; Kwun, Hyuck Joon; Kim, Jin-Koo; Senou, Hiroshi (2014). “A New Record of Juvenile Chromis mirationis (Perciformes: Pomacentridae) from Korea, Revealed by Molecular Analysis, with a Comparison to Juvenile Chromis notata (PDF). Fisheries and aquatic sciences. 17 (2): 263–267. doi:10.5657/fas.2014.0263. ISSN 2234-1749.
  3. ^ Allen, G. R. (1976). “Two new species of damselfishes (Pomacentridae) from Western Australia” (PDF). Records of the Western Australian Museum. 4 (2): 133–144.
  4. ^ a b c Bray, D. J. (2019). “Japanese Puller, Chromis mirationis Tanaka 1917”. Fishes of Australia. Truy cập ngày 20 tháng 3 năm 2022.
  5. ^ Sih, Tiffany L.; Cappo, Mike; Kingsford, Michael (2017). “Deep-reef fish assemblages of the Great Barrier Reef shelf-break (Australia)”. Scientific Reports. 7 (1): 10886. doi:10.1038/s41598-017-11452-1. ISSN 2045-2322.
  6. ^ a b c Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Chromis mirationis trên FishBase. Phiên bản tháng 10 năm 2023.
  7. ^ Tea, Yi-Kai; Gill, Anthony; Senou, Hiroshi (2019). Chromis tingting, a new species of damselfish from mesophotic coral ecosystems of southern Japan, with notes on C. Mirationis Tanaka (Teleostei: Pomacentridae)” (PDF). Zootaxa. 4586: 249–260. doi:10.11646/zootaxa.4586.2.2. PMID 31716128.