Cá chuột hạt tiêu hay cá chuột hạt đậu (Danh pháp khoa học: Corydoras paleatus) là một loài cá da trơn (Siluriformes) của họ Callichthyidae có nguồn gốc từ vùng hạ lưu sông Paraná và sông ven biển ở UruguayBrazil. Đây là loài được ưa chuộng để nuôi làm cá cảnh.

Cá chuột hạt tiêu
Corydoras paleatus
Tình trạng bảo tồn
Chưa được đánh giá (IUCN 3.1)
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Siluriformes
Họ (familia)Callichthyidae
Phân họ (subfamilia)Corydoradinae
Chi (genus)Corydoras
Loài (species)C. paleatus
Danh pháp hai phần
Corydoras paleatus
(Jenyns, 1842)
Danh pháp đồng nghĩa
  • Callichthys paleatus. Jenyns, 1842.
  • Corydoras maculatus. Steindachner, 1879.
  • Corydoras marmoratus. Steindachner, 1879.
  • Silurus quadricostatus. Larrañaga, 1923.
  • Silurus 7-radiatus. Larrañaga, 1923.

Đặc điểm sửa

Loài cá đạt khoảng 5,9 cm (2,3 in), con đực nhỏ hơn so với con cái và tỷ lệ thuận với chiều dài cơ thể, vây lưng và vây ngực dài trên con đực so với con cái. Paleatus Corydoras được tìm thấy ở lưu vực sông Amazon, chúng ăn sâu, động vật giáp xác, côn trùng, và cây cối.

C. paleatus đã được biết đến để tạo ra âm thanh, nó thực hiện điều này bằng cách sử dụng vây ngực của nó. Điều này được sử dụng bởi con đực trong quá trình tán tỉnh và giao tiếp. Trong sinh sản, những con đực cũng không gây hấn với nhau cũng như độc chiếm khu vực giao phối hoặc con cái mà chủ yếu là sử dụng khả năng tán tỉnh của mình để thu hút con cái thành bạn tình của nó.

Những con cá có râu nhạy cảm. Chúng là một sự lựa chọn rất tốt cho các bể nuôi cá cộng đồng, vì nó là một loài cá ôn hòa. Chúng có thể được nuôi thành công với cá cảnh nhỏ khác một cách hòa bình như các loài daniocá tetra.

Tham khảo sửa

  • Froese, Rainer and Pauly, Daniel, eds. (2011). "Corydoras paleatus" in FishBase. December 2011 version.
  • Pruzsinszky, Inge; Ladich, Friedrich (October 1998). "Sound production and reproductive behaviour of the armoured catfish Corydoras paleatus (Callichthyidae)". Journal Environmental Biology of Fishes 53 (2): 183–191. doi:10.1023/A:1007413108550.