Crotalus horridus, tên thông dụng thường gọi là rắn đuôi chuông gỗ, rắn đuôi chuông bãi lau sậy hoặc rắn đuôi chuông dải[4] là một loài rắn đuôi chuông độc được tìm thấy ở miền đông Hoa Kỳ. Đây là loài rắn chuông duy nhất trong hầu hết các khu có đông dân sinh sống ở Đông Bắc Hoa Kỳ[5]. Hiện không có phân loài hiện nào được công nhận[6].

Crotalus horridus
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Phân ngành (subphylum)Vertebrata
Lớp (class)Reptilia
Bộ (ordo)Squamata
Phân bộ (subordo)Serpentes
Họ (familia)Viperidae
Phân họ (subfamilia)Crotalinae
Chi (genus)Crotalus
Loài (species)C. horridus
Danh pháp hai phần
Crotalus horridus
Linnaeus, 1758[2]

Danh pháp đồng nghĩa
Danh sách
    • Crotalus horridus Linnaeus, 1758
    • Crotalus boiquira Lacépède, 1789
    • Crotalus atricaudatus Latreille In Sonnini & Latreille, 1801
    • Crotalus zetazomae Brickell, 1805
    • Crotalinus cyanurus
      Rafinesque, 1818
    • Crotalus catesbaei
      Hemprich, 1820
    • Crotalurus cyanurus
      – Rafinesque, 1820
    • Caudisona horrida
      – Fleming, 1822
    • C[rotalus]. horidus Gray, 1825
      (ex errore)
    • Crotalus durissus var. concolor
      Jan, 1859
    • Crotalus durissus var. melanurus Jan, 1859
    • C[rotalus]. durissus var. mexicana Jan, 1863
    • Crotalus fasciatus Higgins, 1873
    • Crotalus horridus var. atricaudatus Garman, 1884
    • Crotalus horridus
      Boulenger, 1896
    • Crotalus durissus cincolor
      Notestein, 1905 (ex errore)
    • Crotalus horridus horridus
      Gloyd, 1935
    • Crotalus horridus atricaudatus
      – Gloyd, 1935
    • Crotalus horridus
      Collins & Knight, 1980[3]

Rắn trưởng thành có chiều dài trung bình 91–152 cm[5]. Độ dài tối đa được ghi nhận là 189,2 cm (Klauber, 1956). Holt (1924) đề cập đến một mẫu vật lớn bị bắt ở quận Montgomery, Alabama, có tổng chiều dài 159 cm và nặng 2,5 kg[7]. Các mẫu vật lớn được cho là có thể nặng đến 4,5 kg[8]. Hầu hết các con rắn đuôi chuông này có kích thước ít hơn 100 cm và cân nặng 580-900 g[9]. Con mồi của chúng chủ yếu là động vật có vú nhỏ, nhưng có thể bao gồm chim nhỏ, ếch nhái, hoặc các loài rắn khác. Mặc dù có khả năng ăn rắn đuôi chuông, con mồi rắn phổ biến nhất của chúng là rắn sọc.

Hình ảnh

sửa

Chú thích

sửa
  1. ^ Hammerson, G.A. (2007). Crotalus horridus. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2007: e.T64318A12765920. doi:10.2305/IUCN.UK.2007.RLTS.T64318A12765920.en. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2021.
  2. ^ 10th edition of Systema Naturae
  3. ^ McDiarmid RW, Campbell JA, Touré T. 1999. Snake Species of the World: A Taxonomic and Geographic Reference, Volume 1. Herpetologists' League. ISBN 1-893777-00-6 (series). ISBN 1-893777-01-4 (volume).
  4. ^ Wright AH, Wright AA. 1957. Handbook of Snakes of the United States and Canada. Comstock Publishing Associates. Ithaca and London. (7th printing, 1985). ISBN 0-8014-0463-0. (Crotalus horridus, pp. 956–966.)
  5. ^ a b Conant R. 1975. A Field Guide to Reptiles and Amphibians of Eastern and Central North America. Second Edition. First published in 1958. Houghton Mifflin Company. Boston. ISBN 0-395-19979-4. (Crotalus horridus, pp. 233–235 + Plate 35 + Map 178.)
  6. ^ Crotalus horridus (TSN 174306) tại Hệ thống Thông tin Phân loại Tích hợp (ITIS).
  7. ^ Campbell JA & Lamar WW (2004). The Venomous Reptiles of the Western Hemisphere (2 volumes). Comstock Publishing Associates. ISBN 0-8014-4141-2.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết) [cần số trang]
  8. ^ ANIMAL BYTES – Canebrake Rattlesnake. Seaworld.org. Truy cập 2013-01-05.
  9. ^ Timber Rattlesnake (Crotalus horridus). Tpwd.state.tx.us. Truy cập 2013-01-05.

Tham khảo

sửa