Danh sách đĩa nhạc của Dido

Danh sách đĩa nhạc của nữ ca sĩ nhạc pop người Anh Dido bao gồm 4 album phòng thu, một album thu thử "Odds & Ends", một EP, 20 đĩa đơn và một album video. Cô bắt đầu sự nghiệp âm nhạc năm 1995, khi trình diễn và lưu diễn cùng với ban nhạc trip hop Faithless.[1] Năm 1997, cô bắt đầu tự sáng tác và ký hợp đồng cùng với Arista Records tại Hoa Kỳ.[2]

Danh sách đĩa nhạc của Dido
Dido đang trình diễn cùng Youssou N'Dour
tại Hyde Park, London.
Album phòng thu4
Album video1
Video âm nhạc10
EP1
Đĩa đơn19
Sản phẩm hợp tác8

Album đầu tay No Angel được phát hành vào tháng 6 năm 1999. Một năm sau đó, rapper Eminem sử dụng phần nhạc mẫu của bài hát "Thank You" trong nhạc phẩm ăn khách "Stan", đạt vị trí đầu bảng tại Anh Quốc[3] và được chứng nhận đĩa bạch kim.[4] Sự thành công của đĩa đơn đưa người nghe trên toàn thế giới đến Dido và No Angel.[1] Với thể loại Pop, Rock và điện tử,[1] No Angel đạt vị trí đầu bảng và được chứng nhận đĩa bạch kim đến 10 lần tại Anh.[3][5] Tại Hoa Kỳ, album đạt vị trí thứ 4 và được chứng nhận đĩa bạch kim bốn lần.[2][6] Đĩa đơn bán được hơn 21 triệu bản trên toàn cầu.[7] Album cho ra 7 đĩa đơn, 3 trong số đó đạt đến top 20 tại Anh Quốc.[3] Năm 2002, album thắng một giải BRIT cho "Album Anh Quốc xuất sắc nhất".[8]

Album thứ hai, Life for Rent được phát hành tháng 9 năm 2003. Album đạt vị trí đầu bảng và được chứng nhận bạch kim 9 lần tại Anh.[3][4] Album tiếp tục đạt vị trí thứ 4 tại Mỹ và được chứng nhận hai lần bạch kim.[2][6] Life for Rent bán được 13 triệu bản[9] và phát hành được 4 đĩa đơn lọt vào top 40.[3] Năm 2004, đĩa đơn đầu từ album "White Flag" thắng một giải BRIT cho "Đĩa đơn Anh Quốc xuất sắc nhất"[10] và một giải Ivor Novello Award cho "Đĩa đơn Quốc tế của năm".[11]

Safe Trip Home được phát hành vào tháng 11 năm 2008, đạt vị trí Á quân tại Anh và vị trí thứ 13 tại Hoa Kỳ.[3][6] Đĩa đơn đầu tiên trích từ album "Don't Believe in Love" được phát hành vào tháng 10 năm 2008, đạt vị trí thứ 54 tại UK Singles Charts và tại các bảng xếp hạng khác tại Áo, Bỉ, Ý, Hà LanThuỵ Sĩ. Girl Who Got Away tiếp tục được ra mắt vào tháng 3 năm 2013, đạt vị trí thứ năm tại Anh. "No Freedom" được phát hành dưới dạng đĩa đơn đầu tiên trích từ album trong tháng 1 năm 2013, đạt thành công tại Anh Quốc, Bỉ, Pháp, Đức, Hà LanThuỵ Sĩ. "End of Night" được phát hành làm đĩa đơn thứ hai (thứ ba tính theo tổng thể) vào tháng 5 năm 2013. Tính từ năm 1999 đến nay, Dido đã bán hơn 40 triệu album trên toàn thế giới.[9][12]

Greatest Hits, album tổng hợp đầu tiên của Dido, được phát hành vào tháng 11 năm 2013, đạt vị trí thứ 27 tại Anh. Album tập hợp tất cả đĩa đơn của Dido từ 4 album No Angel (1999), Life for Rent (2003), Safe Trip Home (2008) và Girl Who Got Away (2013). Album cũng có một bài hát mới, "NYC", cũng như tập hợp những bản phối lại và sản phẩm hợp tác của Dido.

Album sửa

Album phòng thu sửa

Danh sách các album phòng thu, cùng với vị trí trên bảng xếp hạng, lượng đĩa bán ra và các chứng nhận
Tựa đề Chi tiết album Thứ hạng cao nhất Doanh số Các chứng nhận
  Anh Quốc
[13]
  Úc
[14]
  Áo
[15]
  Canada
[16]
  Pháp
[17]
  Đức
[18]
  Hà Lan
[19]
  New Zealand
[20]
  Thuỵ Sĩ
[21]
  Mỹ
[22]
No Angel 1 1 1 4 1 2 3 1 2 4
Life for Rent
  • Phát hành:
      29 tháng 9 năm 2003[36]
  • Hãng đĩa: Arista
  • Định dạng: CD, LP, cassette, tải nhạc số
1 1 2 2 1 1 1 1 1 4
  •   Anh Quốc:
      Bạch kim[4]
  •   Úc:
      Bạch kim[28]
  •   Đức:
      3× Bạch kim[29]
  •   Áo:
      Bạch kim[30]
  •   Thụy Sĩ:
      3× Bạch kim[31]
  •   Canada:
      3× Bạch kim[32]
  •   Mỹ:
      2× Bạch kim[33]
  •   New Zealand:
      4× Bạch kim[38]
  •   Pháp:
      2× Bạch kim[39]
Safe Trip Home
  • Phát hành:
      17 tháng 11 năm 2008[40]
  • Hãng đĩa: Arista
  • Định dạng: CD, tải nhạc số
2 6 11 9 3 3 8 6 1 13
  •   Anh Quốc: 260,000[24]
  •   Toàn thế giới: 5,000,000
Girl Who Got Away
  • Phát hành:
      4 tháng 3 năm 2013[44]
  • Hãng đĩa: RCA
  • Định dạng: CD, LP, tải nhạc số
5 12 6 10 3 2 8 11 2 32
  •  Anh Quốc: 100,000[24]
  •   Toàn thế giới: 500,000
  •   Anh Quốc:
      Bạc[4]

Album trực tiếp sửa

Danh sách các album trực tiếp, cùng với vị trí trên bảng xếp hạng và các chứng nhận
Tựa đề Chi tiết album Thứ hạng cao nhất Các chứng nhận
  Úc
[14]
  Đức
[18]
  Bồ Đào Nha
[45]
Live at
Brixton Academy
  • Phát hành:   21 tháng 6 năm 2005[46]
  • Hãng đĩa: Arista
  • Định dạng: CD, DVD, tải nhạc số
53 50 19

Album tổng hợp sửa

Danh sách các album tổng hợp, cùng với vị trí trên bảng xếp hạng
Tựa đề Chi tiết album Thứ hạng cao nhất
  Anh Quốc
[13]
  Úc
[14]
  Pháp
[17]
  Thuỵ Sĩ
[21]
Greatest Hits
  • Phát hành:   25 tháng 11 năm 2013[48]
  • Hãng đĩa: RCA
  • Định dạng: CD, tải nhạc số
27 96 170 57

Đĩa mở rộng sửa

Danh sách EP
Tựa đề Chi tiết album
The Highbury Fields EP
  • Phát hành:   1999 [49]
  • Hãng đĩa: Arista
  • Định dạng: CD
Dido Live
  • Phát hành:   21 tháng 6 năm 2005 [50]
  • Hãng đĩa: Arista
  • Định dạng: Tải nhạc số

Đĩa đơn sửa

Nghệ sĩ chính sửa

Danh sách các đĩa đơn dưới dạng nghệ sĩ hát chính, cùng với vị trí trên bảng xếp hạng và các chứng nhận, năm phát hành và tên album
Tựa đề Năm Thứ hạng cao nhất Các chứng nhận Album
  Anh Quốc
[51]
  Úc
[52]
  Áo
[15]
  Pháp
[17]
  Đức
[53]
  Ireland
[54]
  Hà Lan
[19]
  New Zealand
[20]
  Thuỵ Sĩ
[21]
  Mỹ
[55]
"Here with Me"[A] 1999 4 52 9 4 16 8 3 3 6 108 No Angel
"Don't Think of Me"[58] 2000
"Thank You" 3 25 30 41 5 29 3 16 3
"Hunter" 2001 17 50 45 48 73 28 59
"All You Want"[59]
"White Flag" 2003 2 1 1 5 1 2 5 12 2 18 Life for Rent
"Life for Rent" 8 28 31 24 33 8 24 17 19
"Don't Leave Home" 2004 25 54 67 35 38 45
"Sand in My Shoes" 29 37 57 54 27 59 95
"Don't Believe in Love" 2008 54 29 83 16 Safe Trip Home
"Quiet Times"[61] 2009
"Everything to Lose"[62] 2010 Nhạc phim
Sex and the City 2
"No Freedom" 2013 51 64 59 98 28 Girl Who Got Away
"End of Night"[63]
"—" Đĩa đơn không có mặt trên bảng xếp hạng hoặc không phát hành ở quốc gia đó.

Nghệ sĩ khách mời sửa

Danh sách các đĩa đơn dưới dạng nghệ sĩ khách mời, cùng với vị trí trên bảng xếp hạng và các chứng nhận, năm phát hành và tên album
Tựa đề & đồ họa Năm Thứ hạng cao nhất Chứng nhận Album
  Anh Quốc
[51]
  Úc
[52]
  Áo
[15]
  Pháp
[17]
  Đức
[53]
  Ireland
[54]
  Hà Lan
[19]
  New Zealand
[20]
  Thuỵ Điển
[21]
  Mỹ
[55]
"Stan"
(Eminem hợp tác cùng Dido)
2000 1 1 1 4 1 1 3 14 1 51 The Marshall Mathers LP
"One Step Too Far"
(Faithless hợp tác cùng Dido)
2002 6 21 48 8 47 51 Outrospective
"Feels Like Fire"
(Santana hợp tác Dido)
2003 26 Shaman
"Do They Know It's Christmas?"
(cùng với Band Aid 20)
2004 1 9 15 72 7 1 3 1 7
  •   Anh Quốc:
      2× Bạch kim[69]
Đĩa đơn ngoài album
"Sing"
(Annie Lennox hợp tác cùng
nhiều nghệ sĩ)
2008 161 Songs of Mass Destruction
"Feelin' Good"
(Faithless hợp tác cùng Dido)
2010 125 The Dance
"—" Album không có mặt trên bảng xếp hạng hoặc không phát hành ở quốc gia đó.

Đĩa đơn quảng bá sửa

Danh sách các đĩa đơn quảng bá
Tựa đề & đồ họa Năm Album
"Let Us Move On"[70]
(hợp tác cùng Kendrick Lamar)
2012 Girl Who Got Away

Nghệ sĩ khách mời sửa

Danh sách các đĩa đơn tham gia dưới dạng ca sĩ khách mời, cùng với các nghệ sĩ khác, bao gồm năm phát hành và tên album
Tựa đề Năm (Những) Nghệ sĩ khác Album
"Flowerstand Man"[71] 1996 Faithless Reverence
"Postcards"[72] 1998 Sunday 8PM
"Hem of His Garment"[72] Faithless, Pauline Taylor
"Don't You Trust Me"[73] 2004 2Pac Loyal to the Game
"No Roots"[74] Faithless No Roots
"I Eat Dinner"[75] Rufus Wainright Nhạc phim Bridget Jones: The Edge of Reason
"Time Takes Time"[76] 2005 Dusted Safe from Harm
"Hurt U"[76]
"Winter"[76]
"Last This Day"[77] 2006 Faithless To All New Arrivals
"Fire and Rain"[78] 2007 none Sounds Eclectic: The Covers Project
"North Star"[79] 2010 Faithless The Dance
"If I Rise"[80] A. R. Rahman 127 Hours: Music from the Motion Picture

Video ca nhạc sửa

Nghệ sĩ chính sửa

Danh sách video ca nhạc tham gia hát chính, cùng những đạo diễn, bao gồm cả năm phát hành
Tựa đề Năm Đạo diễn
"Here with Me" (phiên bản 1) 1999 Big TV![81]
"Here with Me" (phiên bản 2) 2000 Liz Friedlander[82]
"Thank You" 2001 Dave Meyers[83]
"Hunter" Matthew Rolston[84]
"All You Want" Russell Thomas[85]
"White Flag" 2003 Joseph Kahn[86]
"Life for Rent" Sophie Muller[86]
"Don't Leave Home" 2004 Jake Nava[87]
"Sand in My Shoes" Alex De Rakoff[88]
"Don't Believe in Love" 2008 AlexandLiane[89]
"Look No Further" Sally Williams[90]
"It Comes and It Goes" Tinge Krishnan[91]
"The Day Before the Day" Cristiana Miranda[92]
"Us 2 Little Gods" 2009 Marcus Prado[93]
"If I Rise"
(hợp tác cùng A. R. Rahman)
2011
"No Freedom" 2013 Ethan Lader[94]
"End of Night" De La Muerte[95]

Nghệ sĩ khách mời sửa

Danh sách video ca nhạc tham gia làm khách mời, cùng những đạo diễn, bao gồm cả năm phát hành
Tựa đề Năm Đạo diễn
"Stan"
(Eminem hợp tác cùng Dido)
2000 Dr. Dre, Philip Atwell[96]
"One Step Too Far"
(Faithless hợp tác cùng Dido)
2002 Liz Friedlander[97]
"Do They Know It's Christmas?"
(hợp tác cùng Band Aid 20)
2004 Geoff Wonfor[98]
"Feelin' Good"
(Faithless hợp tác cùng Dido)
2010

Ghi chú sửa

  1. ^ "Here with Me" đã không lọt vào Billboard Hot 100, nhưng có nằm ở vị trí thứ 8 trên Bubbling Under Hot 100 Singles.[56]

Tham khảo sửa

Chung
Riêng
  1. ^ a b c Ankeny, Jason. "Dido > Biography". Allmusic. Truy cập ngày 12 tháng 8 năm 2008.
  2. ^ a b c "Dido". RockOnTheNet.com. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2008.
  3. ^ a b c d e f Dido > UK Charts. Official Charts Company. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2008.
  4. ^ a b c d e f g h i j “Certified Awards”. British Phonographic Industry. Bản gốc (enter "Dido" into the "Keywords" box, then select "Search") lưu trữ ngày 11 tháng 6 năm 2013. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2013.
  5. ^ “BPI searchable certification database”. British Phonographic Industry. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2011.
  6. ^ a b c Dido - Chart history - Billboard 200. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2008.
  7. ^ Paphides, Peter (ngày 25 tháng 3 năm 2005). “Music to watch girls by”. London: Times Newspapers, Ltd. Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2008.
  8. ^ "Brit Awards 2002: The winners". BBC. ngày 20 tháng 2 năm 2002. Truy cập ngày 9 tháng 8 năm 2008.
  9. ^ a b c Aizlewood, John. "In The Studio" Lưu trữ 2013-11-03 tại Wayback Machine. Q. October 2007.
  10. ^ "Brit Awards 2002: The winners". BBC. ngày 17 tháng 2 năm 2004. Truy cập ngày 9 tháng 8 năm 2008.
  11. ^ "ASCAP Members Honored At The Ivors" Lưu trữ 2008-05-05 tại Wayback Machine. American Society of Composers, Authors and Publishers. Truy cập ngày 9 tháng 8 năm 2008.
  12. ^ "Dido joins pop's rich list" Lưu trữ 2008-12-08 tại Wayback Machine. The Daily Telegraph. ngày 17 tháng 2 năm 2004. Truy cập ngày 5 tháng 8 năm 2008.
  13. ^ a b “Dido” (select "Albums" tab). Official Charts Company. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2013.
  14. ^ a b c Peak chart positions for albums in Australia:
  15. ^ a b c “Discographie Dido”. austriancharts.at (bằng tiếng Đức). Hung Medien. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2013.
  16. ^ “Dido – Chart History: Canadian Albums”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2013.
  17. ^ a b c d “Discographie Dido”. lescharts.com (bằng tiếng Pháp). Hung Medien. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2013.
  18. ^ a b “Chartverfolgung / Dido / Longplay”. musicline.de (bằng tiếng Đức). Media Control Charts. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2013.
  19. ^ a b c “Discografie Dido”. dutchcharts.nl (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2013.
  20. ^ a b c “Discography Dido”. charts.org.nz. Hung Medien. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2013.
  21. ^ a b c d “Dido” (select "Charts" tab). swisscharts.com (bằng tiếng Đức). Hung Medien. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2013.
  22. ^ “Dido – Chart History: Billboard 200”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2013.
  23. ^ “No Angel”. Amazon.co.uk. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2013.
  24. ^ a b c d Jones, Alan (ngày 4 tháng 12 năm 2013). “Official Charts Analysis: One Direction LP tops 230k sales to become 2013's fastest seller”. Music Week. Intent Media. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2013.
  25. ^ “Les Meilleures Ventes de CD/Albums depuis 1968 (51–100)” (bằng tiếng Pháp). InfoDisc. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 8 năm 2013. Truy cập ngày 19 tháng 4 năm 2013.
  26. ^ a b “Dido, "Safe Trip Home". Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2013.
  27. ^ Ingham, Tim (ngày 22 tháng 1 năm 2013). “Dido: 'You should never hold anything back'. Music Week. Intent Media. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2013.
  28. ^ a b “ARIA Charts – Accreditations – 2004 Albums”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2013.
  29. ^ a b c d “Gold-/Platin-Datenbank: Dido” (bằng tiếng Đức). Bundesverband Musikindustrie. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2013.
  30. ^ a b c “Chứng nhận Áo – Dido” (bằng tiếng Đức). IFPI Áo. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2013.
  31. ^ a b c d “The Official Swiss Charts and Music Community: Awards (Dido)”. swisscharts.com. Hung Medien. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2013.
  32. ^ a b “Gold and Platinum Search (Dido)”. Music Canada. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2013.
  33. ^ a b c d “Gold & Platinum: Dido”. Recording Industry Association of America. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2013.
  34. ^ “Top 50 Albums Chart: Chart #1287 (Sunday ngày 25 tháng 11 năm 2001)”. Recorded Music NZ. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 3 năm 2014. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2013.
  35. ^ “Certifications Albums Diamant – année 2002” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2013.
  36. ^ “Life for Rent”. Amazon.co.uk. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2013.
  37. ^ “Les Meilleures Ventes de CD/Albums depuis 1968 (301–350)” (bằng tiếng Pháp). InfoDisc. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 3 năm 2014. Truy cập ngày 19 tháng 4 năm 2013.
  38. ^ “Top 50 Albums Chart: Chart #1395 (Sunday ngày 22 tháng 2 năm 2004)”. Recorded Music NZ. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2013.
  39. ^ “Certifications Albums Double Platine – année 2004” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2013.
  40. ^ “Safe Trip Home”. Amazon.co.uk. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2013.
  41. ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2008 Albums”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2013.
  42. ^ “Latest Gold / Platinum Albums”. RadioScope. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2013.
  43. ^ “Certifications Albums Or – année 2008” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2013.
  44. ^ “Girl Who Got Away [Bonus Disc]”. Amazon.co.uk. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2013.
  45. ^ “Discography Dido”. portuguesecharts.com. Hung Medien. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2013.
  46. ^ “Dido - Live At Brixton Academy (DVD + Bonus CD)”. Amazon.co.uk. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2013.
  47. ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2006 DVD”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2013.
  48. ^ “Greatest Hits”. Amazon.co.uk. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2013.
  49. ^ The Highbury Fields EP (liner notes). Dido. Arista Records. 1999. ASCD-3634.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  50. ^ “Dido Live – EP by Dido”. iTunes Store. Apple. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2013. templatestyles stripmarker trong |work= tại ký tự số 1 (trợ giúp)
  51. ^ a b Thứ hạng cao nhất tại Anh Quốc:
  52. ^ a b Peak chart positions for singles in Australia:
  53. ^ a b “Dido (Single)”. charts.de (bằng tiếng Đức). Media Control Charts. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 3 năm 2014. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2013.
  54. ^ a b “Discography Dido”. irish-charts.com. Hung Medien. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2013.
  55. ^ a b “Dido – Chart History: Hot 100”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2013.
  56. ^ “Dido – Chart History: Bubbling Under Hot 100”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2013.
  57. ^ “Certifications Singles Or – année 2001” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 27 tháng 4 năm 2013.
  58. ^ Don't Think of Me. Dido. Arista Records. 2000. ARPCD-3803.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  59. ^ All You Want. Dido. Cheeky Records. 2001. 74321 90790 2.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  60. ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2003 Singles”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2013.
  61. ^ Quiet Times. Dido. Arista Records. 2009.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  62. ^ “Everything to Lose (The Remixes) by Dido”. iTunes Store. Apple. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2013. templatestyles stripmarker trong |work= tại ký tự số 1 (trợ giúp)
  63. ^ “End of Night: Dido”. Amazon.co.uk. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2013.
  64. ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2001 Singles”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2013.
  65. ^ “Gold-/Platin-Datenbank: Eminem” (bằng tiếng Đức). Bundesverband Musikindustrie. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2013.
  66. ^ “Chứng nhận Áo – Eminem” (bằng tiếng Đức). IFPI Áo. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2013.
  67. ^ “The Official Swiss Charts and Music Community: Awards (Eminem)”. swisscharts.com. Hung Medien. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2013.
  68. ^ “Certifications Singles Platine – année 2001” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2013.
  69. ^ “Certified Awards”. British Phonographic Industry. Bản gốc (enter "Band Aid 20" into the "Keywords" box, then select "Search") lưu trữ ngày 11 tháng 6 năm 2013. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2013.
  70. ^ “Let Us Move On (feat. Kendrick Lamar) – Single by Dido”. iTunes Store. Apple. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2013. templatestyles stripmarker trong |work= tại ký tự số 1 (trợ giúp)
  71. ^ Hanson, Amy. Reverence – Faithless > Overview”. AllMusic. Rovi Corporation. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2013. templatestyles stripmarker trong |work= tại ký tự số 1 (trợ giúp)
  72. ^ a b Gallucci, Michael. Sunday 8pm – Faithless > Overview”. AllMusic. Rovi Corporation. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2013. templatestyles stripmarker trong |work= tại ký tự số 1 (trợ giúp)
  73. ^ Birchmeier, Jason. Loyal to the Game – 2Pac > Overview”. AllMusic. Rovi Corporation. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2013. templatestyles stripmarker trong |work= tại ký tự số 1 (trợ giúp)
  74. ^ Jeffries, David. No Roots – Faithless > Overview”. AllMusic. Rovi Corporation. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2013. templatestyles stripmarker trong |work= tại ký tự số 1 (trợ giúp)
  75. ^ Phares, Heather. Bridget Jones: The Edge of Reason – Original Soundtrack > Overview”. AllMusic. Rovi Corporation. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2013. templatestyles stripmarker trong |work= tại ký tự số 1 (trợ giúp)
  76. ^ a b c Safe from Harm – Dusted > Overview”. AllMusic. Rovi Corporation. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2013. templatestyles stripmarker trong |work= tại ký tự số 1 (trợ giúp)
  77. ^ Mawer, Sharon. To All New Arrivals – Faithless > Overview”. AllMusic. Rovi Corporation. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2013. templatestyles stripmarker trong |work= tại ký tự số 1 (trợ giúp)
  78. ^ Sounds Eclectic: The Covers Project – Various Artists > Overview”. AllMusic. Rovi Corporation. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2013. templatestyles stripmarker trong |work= tại ký tự số 1 (trợ giúp)
  79. ^ O'Brien, Jon. The Dance – Faithless > Overview”. AllMusic. Rovi Corporation. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2013. templatestyles stripmarker trong |work= tại ký tự số 1 (trợ giúp)
  80. ^ Monger, James Christopher. 127 Hours: Music from the Motion Picture – A.R. Rahman > Overview”. AllMusic. Rovi Corporation. Truy cập ngày 27 tháng 3 năm 2013. templatestyles stripmarker trong |work= tại ký tự số 1 (trợ giúp)
  81. ^ “Here With Me | Dido | Music Video”. MTV. Viacom Media Networks. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2013. templatestyles stripmarker trong |work= tại ký tự số 1 (trợ giúp)
  82. ^ Here with Me (liner notes). Dido. Arista Records. 2000. 078221392297.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  83. ^ “Thank You | Dido | Music Video”. MTV. Viacom Media Networks. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2013. templatestyles stripmarker trong |work= tại ký tự số 1 (trợ giúp)
  84. ^ “Hunter | Dido | Music Video”. MTV. Viacom Media Networks. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2013. templatestyles stripmarker trong |work= tại ký tự số 1 (trợ giúp)
  85. ^ Dido (performer); Russell Thomas (director) (2001). "All You Want" (music video).
  86. ^ a b “Dido: White Flag/Life for Rent”. MTV. Viacom Media Networks. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2013. templatestyles stripmarker trong |work= tại ký tự số 1 (trợ giúp)
  87. ^ Don't Leave Home (liner notes). Dido. Arista Records. 2000. 82876609532.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  88. ^ “Sand in My Shoes | Dido | Music Video”. MTV. Viacom Media Networks. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2013. templatestyles stripmarker trong |work= tại ký tự số 1 (trợ giúp)
  89. ^ “Don't Believe In Love | Dido | Music Video”. MTV. Viacom Media Networks. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2013. templatestyles stripmarker trong |work= tại ký tự số 1 (trợ giúp)
  90. ^ “Look No Further | Dido | Music Video”. MTV. Viacom Media Networks. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2013. templatestyles stripmarker trong |work= tại ký tự số 1 (trợ giúp)
  91. ^ “It Comes And It Goes | Dido | Music Video”. MTV. Viacom Media Networks. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2013. templatestyles stripmarker trong |work= tại ký tự số 1 (trợ giúp)
  92. ^ “The Day Before The Day | Dido | Music Video”. MTV. Viacom Media Networks. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2013. templatestyles stripmarker trong |work= tại ký tự số 1 (trợ giúp)
  93. ^ “Us 2 Little Gods | Dido | Music Video”. MTV. Viacom Media Networks. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2013. templatestyles stripmarker trong |work= tại ký tự số 1 (trợ giúp)
  94. ^ “No Freedom | Dido | Music Video”. MTV. Viacom Media Networks. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2013. templatestyles stripmarker trong |work= tại ký tự số 1 (trợ giúp)
  95. ^ “End of Night | Dido | Music Video”. MTV. Viacom Media Networks. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2013. templatestyles stripmarker trong |work= tại ký tự số 1 (trợ giúp)
  96. ^ “Stan | Eminem | Music Video”. MTV. Viacom Media Networks. ngày 23 tháng 5 năm 2000. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2013. templatestyles stripmarker trong |work= tại ký tự số 1 (trợ giúp)
  97. ^ One Step Too Far (liner notes). Faithless. Arista Records. 2000. 07822-15129-2.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  98. ^ “Initial and BBC One join forces for Band Aid 20” (Thông cáo báo chí). BBC. ngày 11 tháng 11 năm 2004. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2013.

Liên kết ngoài sửa