Dauphin nước Pháp (tiếng Anh: Dauphin of France; tiếng Pháp: Dauphin de France), cũng gọi Le Dauphin hoặc Trữ quân nước Pháp, nguyên là Dauphin xứ Viennois (Dauphin of Viennois), là một tước hiệu dành cho Trữ quân của Vương quốc Pháp từ năm 1350 đến năm 1830[1]. Vợ của một Dauphin được gọi là Dauphine, tương đương với Trữ phi nước Pháp.

Huy hiệu của một Dauphin của Vương quốc Pháp.
Huy hiệu (trên áo) của một Dauphin của Vương quốc Pháp.

Và tuy thường được hiểu như một Thái tử, song danh vị này có thể được phong cho cháu của quân chủ, như Vua Louis XVI - là cháu của Vua Louis XV mà vẫn được phong Dauphin, nên chính xác phải gọi là "Trữ quân của Pháp".

Khái quát sửa

Cụm từ Dauphin xuất phát từ danh từ Dolphin, tức cá heo, do huy chương của một vị Dauphin có hình sinh vật này. Người khởi xướng là Guigues IV xứ Albon, Bá tước của Vienne, khi ông quyết định thêu hình cá heo làm biểu tượng của mình. Sau đó, gia đình ông truyền đời trước hiệu "Dauphin de Viennois" để trị vì Công quốc Viennois, cho đến năm 1349, khi Humbert II xứ Viennois "bán" lãnh địa Dauphiné cho Quốc vương Philippe VI của Pháp, thuyết phục Trữ quân của ngai vàng Pháp sẽ là le Dauphin.

Vị Quốc vương Pháp đầu tiên từng là Dauphin chính là Charles V của Pháp, và trước năm 1461 thì danh xưng đầy đủ của một Dauphin là: By the Grace of God, Dauphin of Viennois, Count of Valentinois and of Diois; nguyên văn là Par la grâce de Dieu, dauphin de Viennois, comte de Valentinois et de Diois.

Ban đầu, một vị Trữ quân của Vương quốc Pháp sẽ được phái đến Công quốc Viennois để trị vì, tương tự vương thất của Vương quốc Anh hay chỉ định Trữ quân đến xứ Wales vậy. Nhưng dần dần, Dauphin chỉ còn là danh hiệu. Đây là bởi vì lãnh địa của một Dauphin, vùng Dauphiné vốn thuộc quyền sở hữu của Thánh chế La Mã, và các Hoàng đế La Mã để tránh tình trạng tay trong của Vương quốc Pháp qua tước hiệu Dauphin, đã đặt nhiều luật lệ tách bạch giữa vùng Dauphiné và chính sự Pháp. Suốt thế kỉ 14thế kỉ 15, Dauphiné luôn trong tình trạng vô chính phủ. Vua Louis XI của Pháp, khi còn là Dauphin của cha mình, Charles VII của Pháp, đã có nhiều hành động độc lập khiến Dauphiné hoàn toàn tuột khỏi tay Pháp, khiến Vua Charles phải phái quân và ép Dauphin Louis vào năm 1456 trở về Pháp, khiến Dauphiné hoàn toàn hỗn loạn. Khi lên ngôi vào năm 1461, ông đã hợp nhất Dauphiné vào ngai vàng Pháp.

Từ sau ấy, Le Dauphin của Pháp là một tước vị tự động, quy định người thừa kế từ rất sớm, hơn nữa nếu Dauphin qua đời thì con trai của ông cũng thừa kế ngay lập tức, chứ không phải như Thân vương xứ Wales của Anh - thường có nghĩa là một "món quà" hay tước hiệu mà quân chủ Anh dành cho Trữ quân của mình. Thông thường, chỉ có các con hoặc các cháu của quân chủ Pháp mới là Fils de France, song riêng các con hoặc các cháu của Dauphin, thì lại có địa vị cao hơn những họ hàng của mình và cũng được xem như con cháu trực hệ của quân chủ, điều này phần lớn là do Le Dauphin chắc chắn là Quốc vương trong tương lai.

Danh sách trữ quân nước Pháp sửa

Tên khi trở thành trữ quân Người thừa kế của Sinh Trở thành trữ quân Pháp Thôi làm trữ quân Pháp Mất Trữ phi Pháp

Trữ quân xứ Viennois (1349 - 1547) sửa

Nhà Valois (1349 - 1547) sửa

Nhánh chính (1349 - 1498) sửa
 
Charles
 
Jean II
21 tháng 1 năm 1338 22 tháng 8 năm 1350 3 tháng 12 năm 1368 16 tháng 9 năm 1380  
Jeanne xứ Bourbon
 
Jean
 
Charles V
7 tháng 6 năm 1366 21 tháng 12 năm 1366 --
 
Charles
3 tháng 12 năm 1368 16 tháng 9 năm 1380 21 tháng 10 năm 1422 --
 
Charles
 
Charles VI
7 tháng 6 năm 1366 21 tháng 12 năm 1366 --
 
Charles
6 tháng 2 năm 1392 13 tháng 1 năm 1401 --
 
Louis
22 tháng 1 năm 1397 13 tháng 1 năm 1401 18 tháng 12 năm 1415  
Margaret xứ Bourgonge
 
Jean
31 tháng 8 năm 1398 18 tháng 12 năm 1415 4 tháng 4 năm 1417  
Jacqueline xứ Hainaut
 
Charles
22 tháng 2 năm 1403 5 tháng 4 năm 1417 3 tháng 7 năm 1423 22 tháng 7 năm 1461 --
 
Louis
 
Charles VII
3 tháng 4 năm 1423 22 tháng 7 năm 1461 30 tháng 8 năm 1483  
Margaret của Scotland

 
Charlotte xứ Savoie

 
François
 
Louis XI
4 tháng 12 năm 1466 --
 
Charles
30 tháng 6 năm 1470 30 tháng 8 năm 1483 7 tháng 4 năm 1598 --
 
Charles Orland
 
Charles VIII
11 tháng 10 năm 1492 16 tháng 12 năm 1495 --
 
Charles
8 tháng 9 năm 1496 2 thang 10 năm 1496 --
 
François
Tháng 7 năm 1497 1498 --

Nhánh Valois-Angoulême (1515 - 1547) sửa

 
François
 

François I

28 tháng 2 năm 1518 10 tháng 8 năm 1536 --
 
Henri
31 tháng 3 năm 1519 10 tháng 8 năm 1536 31 tháng 3 năm 1547 10 tháng 7 năm 1559  
Caterina nhà Medici

Trữ quân Pháp (1547 - 1830) sửa

Nhà Valois (1547 - 1589) sửa

Nhánh Valois-Angoulême (1515 - 1547) sửa
 
François
 
Henri II
19 tháng 1 năm 1544 31 tháng 3 năm 1547 10 tháng 7 năm 1559 5 tháng 12 năm 156-  
Mary I của Scotland

Nhà Bourbon (1589 - 1830) sửa

 
Louis
 
Henri IV
27 tháng 9 năm 1601 14 tháng 5 năm 1610 14 tháng 5 năm 1463 --
 
Louis Dieudonné[2]
 
Louis XIII
5 tháng 9 năm 1638 14 tháng 5 năm 1643 1 tháng 9 năm 1715 --
 
Louis Đại Thái tử
 
Louis XIV
1 tháng 11 năm 1661 14 tháng 4 năm 1711  
Maria Anna xứ Bayern
 
Louis Tiểu Thái tôn
6 tháng 8 năm 1682 14 tháng 4 năm 1711 18 tháng 3 năm 1712  
Maria Adelaide nhà Savoy
 
Louis
8 tháng 1 năm 1707 18 tháng 2 năm 1712 8 tháng 3 năm 1712 --
 
Louis
15 tháng 2 năm 1710 8 tháng 3 năm 1712 1 tháng 9 năm 1715 10 tháng 5 năm 1774 --
 
Louis
 
Louis XV
4 tháng 9 năm 1729 20 tháng 12 năm 1765  
María Teresa của Tây Ban Nha

 
Maria Josepha xứ Sachsen

 
Louis-Auguste
23 tháng 8 năm 1754 20 tháng 12 năm 1765 10 tháng 5 năm 1774 21 tháng 1 năm 1793  
Maria Antonia của Áo
 
Louis Joseph
 
Louis XVI
22 tháng 10 năm 1782 4 tháng 6 năm 1789 --
 
Louis-Charles
27 tháng 3 năm 1785 4 tháng 6 năm 1789 1 tháng 10 năm 1791 8 tháng 6 năm 1795 --
 
Louis-Antoine
 
Charles X
6 tháng 8 năm 1775 16 tháng 9 năm 1824 2 tháng 8 năm 1830 3 tháng 6 năm 1844  
Marie Thérèse của Pháp

Xem thêm sửa

Tham khảo sửa

  1. ^ “dauphin | French political history”. Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2016.
  2. ^ Brémond, Henri (1908). La Provence mystique au XVIIe siècle (bằng tiếng Pháp). Paris, Pháp: Plon-Nourrit. tr. 381–382.