Di-lặc
Di-lặc hay Di Lặc (zh. 彌勒, sa. maitreya, pi. metteyya là cách phiên âm, dịch nghĩa là "người có lòng từ", cũng có thuyết có tên là Vô Năng Thắng (zh. 無能勝, sa. ajita), phiên âm Hán-Việt là A-dật-đa, là một vị Phật hay Bồ tát trong quan niệm Phật giáo. Trong Phật giáo Tây Tạng, Di-lặc được thờ cúng rất rộng rãi.




Tại Trung Quốc, Bồ Tát Di-lặc cũng hay được trình bày với tướng mập tròn vui vẻ, trẻ con quấn quýt xung quanh. Người ta tin rằng đó chính là hình ảnh của Bố Đại Hòa thượng, được xem là một hóa thân của Di-lặc ở thế kỷ thứ 10.
Hình ảnh sửa
Theo Phật giáo Nguyên thủy và Nam Tông sửa
Theo Phật giáo Nguyên thủy, Nam Tông và Bắc Tông (đến thế kỷ 10)
-
Di Lặc theo nghệ thuật Gandhara, thế kỷ thứ 2
-
Di Lặc theo nghệ thuật Gandhara, thế kỷ thứ 2
-
Tượng đồng Di Lặc thế kỷ 9, nghệ thuật Srivijaya, từ Nam Sumatra, trang trí trên đỉnh 1 stupa
-
Phật Di Lặc khắc trong núi đá, cao 27 m, khoảng thế kỷ thứ 5, tại Bình Linh tự (Bingling Temple), Vĩnh Tĩnh, Trung Quốc
-
Một bức tượng Phật Di Lặc trong tu viện Jamchen Lhakhang tại stupa Bouddhanath, Kathmandu, Nepal.
-
Tượng Di Lặc ngồi, nghệ thuật Hàn Quốc, thế kỷ 4-5. Hiện vật Bảo tàng Guimet
-
Tượng Phật Di Lặc tạc vào vách núi Lạc Sơn (Lạc Sơn Đại Phật) ở Trung Quốc, khởi xây vào năm 713
-
Nam thần tám tay Di Lặc (Maitreya). Tượng đồng thế kỷ thứ 10. Bảo tàng Quốc gia Campuchia. Phnom Penh.
-
Bồ tát Di Lặc, nghệ thuật Tây Tạng, thế kỷ 18
-
Tại chùa Wat Intharawihan, quận Phra Nakhon, Bangkok, Thái Lan
-
bức tượng Phật Di Lặc cao 23 mét (75 ft) ở thung lũng Nubra, Ladakh, Ấn Độ, dựng năm 1999
-
bức tượng Phật Di Lặc cao 32 mét (110 ft) ở thung lũng Nubra, Ladakh, bang Jammu và Kashmir, Ấn Độ, dựng năm 2010
-
Tượng Di Lặc cao 33m mạ vàng tại chùa Beopjusa, Chungcheong Bắc, Hàn Quốc, dựng năm 1990
-
Tượng Di Lặc trong Tu viện Thikse, Ladakh, Ấn Độ
Theo Bắc Tông và ảnh hưởng của Phật giáo Trung Hoa sửa
Hình tượng Di Lặc này là dựa theo tính cách của hòa thượng Bố Đại, được xem là một hiện thân của Di-lặc trong Phật giáo Trung Hoa, khoảng từ thế kỷ 10
-
Nhà sư Bố Đại như là một hóa thân của Phật Di Lặc
-
Tượng Phật Di lặc khắc vào khoảng thế kỷ 11 trong hang núi của chùa Linh Ẩn Tự tại Hàng Châu, Chiết Giang.
-
Hiện vật thời nhà Minh, Hà Nam (Trung Quốc), khoảng năm 1486
-
Tại chùa Bắc Tự, Tô Châu
-
Tượng Di Lặc cao 57,6 m gần Bắc Phố, huyện Tân Trúc, Đài Loan
-
Tượng Phật Di Lặc (Bố Đại) tại Chùa Vĩnh Tràng, Mỹ Tho.
-
Tượng Phật Di Lặc bằng đồng trên đỉnh núi thuộc chùa Bái Đính, Ninh Bình, Việt Nam.
-
Tượng Phật Di Lặc trên đỉnh núi Cấm, An Giang
Xem thêm sửa
- Hội Long Hoa
- Bố Đại
- Di-lặc hạ sinh kinh, là một trong ba bộ kinh quan trọng về Phật Di-lặc trong hệ kinh văn Đại thừa.
- Phật Tỳ Bà Thi (hay Phật Bỳ Lư Thi, Vipasyin)
- Phật Thi Khí (Sikhin)
- Phật Tỳ Xá Phù (hay Phật Tỳ Xá Bà, Visvabhu)
- Phật Câu Lưu Tôn (hay Phật Câu Lâu Tôn, Krakucchanda)
- Phật Câu Na Hàm Mâu Ni (Kanakamuni)
- Phật Ca Diếp (Kasyapa)
- Phật Thích Ca Mâu Ni (Siddhārtha Gautama hay Shakyamuni)
- Nhiên Đăng Cổ Phật (Dipankara)
Tham khảo sửa
Liên kết ngoài sửa
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Di-lặc. |
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Bố Đại-hiện thân của Di-lặc. |
Bảng các chữ viết tắt |
---|
bo.: Bod skad བོད་སྐད་, tiếng Tây Tạng | ja.: 日本語 tiếng Nhật | ko.: 한국어, tiếng Triều Tiên | pi.: Pāli, tiếng Pali | sa.: Sanskrit संस्कृतम्, tiếng Phạn | zh.: 中文 chữ Hán |