Don't You Want Me
"Don't You Want Me" là một bài hát của nhóm nhạc người Anh quốc The Human League nằm trong album phòng thu thứ ba của họ, Dare (1981). Nó được phát hành như là đĩa đơn thứ tư trích từ album vào ngày 27 tháng 11 năm 1981 bởi Virgin Records, đồng thời là đĩa đơn đầu tiên của họ ở thị trường Hoa Kỳ. Bài hát được đồng viết lời bởi những thành viên của nhóm lúc bấy giờ là Jo Callis, Philip Oakey và Philip Adrian Wright, trong khi phần sản xuất được thực hiện bởi Martin Rushent, cộng tác viên quen thuộc xuyên suốt sự nghiệp của The Human League. Được lấy cảm hứng từ câu chuyện của một cô gái trên một bài báo thuộc tạp chí phụ nữ cũng như bộ phim năm 1976 A Star Is Born, "Don't You Want Me" là một bản new wave kết hợp với những yếu tố từ synthpop mang nội dung đề cập đến cuộc gặp gỡ giữa một người đàn ông và một cô hầu bàn ở một câu lạc bộ, trước khi anh biến cô thành một ngôi sao nhưng tình yêu của họ đã trở nên tồi tệ sau đó.
"Don't You Want Me" | ||||
---|---|---|---|---|
Đĩa đơn của The Human League từ album Dare | ||||
Mặt B | "Seconds" | |||
Phát hành | 27 tháng 11 năm 1981 | |||
Thu âm | 1981 | |||
Thể loại | ||||
Thời lượng | 3:57 | |||
Hãng đĩa | Virgin | |||
Sáng tác | ||||
Sản xuất | Martin Rushent | |||
Thứ tự đĩa đơn của The Human League | ||||
| ||||
Video âm nhạc | ||||
"Don't You Want Me" trên YouTube |
Sau khi phát hành, "Don't You Want Me" nhận được những phản ứng tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc, trong đó họ đánh giá cao giai điệu bắt tai và quá trình sản xuất nó, cũng như gọi đây là một điểm nhấn nổi bật từ Dare. Bài hát cũng tiếp nhận những thành công vượt trội về mặt thương mại, đứng đầu các bảng xếp hạng ở Bỉ, Canada, Ireland, New Zealand, Na Uy và Vương quốc Anh, nơi nó trụ vững ở ngôi vị quán quân trong năm tuần liên tiếp và trở thành đĩa đơn bán chạy nhất mùa Giáng sinh năm 1981 tại đây, đồng thời lọt vào top 10 ở hầu hết những quốc gia nó xuất hiện, bao gồm vươn đến top 5 ở nhiều thị trường lớn như Úc, Đức, Hà Lan, Tây Ban Nha, Thụy Điển và Thụy Sĩ. Tại Hoa Kỳ, "Don't You Want Me" đạt vị trí số một trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100 trong ba tuần liên tiếp, trở thành đĩa đơn quán quân đầu tiên của nhóm tại đây. Tính đến nay, nó đã bán được hơn 7.4 triệu bản trên toàn cầu, trở thành một trong những đĩa đơn bán chạy nhất mọi thời đại.
Video ca nhạc cho "Don't You Want Me" được đạo diễn bởi Steve Barron sau khi Virgin Records nhận thức được tầm quan trọng của video âm nhạc trong việc quảng bá một tác phẩm âm nhạc, với kênh truyền hình MTV được ra mắt vào cùng năm phát hành, trong đó mang bối cảnh ở phim trường của một bộ phim bí ẩn giết người, với những thành viên The Human League trong vai những diễn viên và nhân viên sản xuất của bộ phim. Được ghi nhận là bài hát trứ danh trong sự nghiệp của nhóm, bài hát đã được hát lại và sử dụng làm nhạc mẫu bởi nhiều nghệ sĩ, như Neon Trees, Alcazar, Mandy Smith và dàn diễn viên của Glee, cũng như xuất hiện trong những tác phẩm điện ảnh và truyền hình, bao gồm Cold Case, CSI: Crime Scene Investigation, Doctors, GLOW, Nip/Tuck và Prisoner. Ngoài ra, "Don't You Want Me" còn nằm trong nhiều album tuyển tập của The Human League, bao gồm Greatest Hits (1988), The Very Best of The Human League (1998) và Original Remixes & Rarities (2005).
Danh sách bài hát
sửaĐĩa 7" tại châu Âu và Anh quốc[1]
- "Don't You Want Me" – 3:57
- "Seconds" – 4:59
Đĩa 12" tại châu Âu[2]
- "Don't You Want Me" – 3:57
- "Seconds" – 4:59
- "Do or Die" – 5:23
Đĩa 12" tại Anh quốc[3]
- "Don't You Want Me" – 3:57
- "Seconds" – 4:59
- "Don't You Want Me (Dance phối mở rộng)" – 7:30
Xếp hạng
sửa
Xếp hạng tuầnsửa
|
Xếp hạng cuối nămsửa
Xếp hạng thập niênsửa
Xếp hạng mọi thời đạisửa
|
Chứng nhận
sửaQuốc gia | Chứng nhận | Số đơn vị/doanh số chứng nhận |
---|---|---|
Canada (Music Canada)[37] | Bạch kim | 150.000^ |
Anh Quốc (BPI)[38] | Bạch kim | 1,781,776[35] |
Hoa Kỳ (RIAA)[39] | Vàng | 1.000.000^ |
* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ. |
Xem thêm
sửaTham khảo
sửa- ^ “The Human League – Don't You Want Me”. Discogs. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2019.
- ^ “The Human League – Don't You Want Me”. Discogs. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2019.
- ^ “The Human League – Don't You Want Me”. Discogs. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2019.
- ^ “Australian Chart Book”. Austchartbook.com.au. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2016.
- ^ "Ultratop.be – The Human League – Don't You Want Me" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop 50. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2019.
- ^ “RPM 50 Singles”. Collectionscanada.gc.ca. ngày 1 tháng 5 năm 1982. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2019.
- ^ “Tous les Titres de chaque Artiste” (bằng tiếng Pháp). InfoDisc. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2019.
- ^ “The Human League - Don't You Want Me” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2019.
- ^ "The Irish Charts – Search Results – Don't You Want Me" (bằng tiếng Anh). Irish Singles Chart. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2019.
- ^ “Singoli – I numeri uno (1959–2006) (parte 3: 1980–1990)”. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 3 năm 2016.
- ^ "Nederlandse Top 40 – week 5, 1982" (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40 Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2019.
- ^ "Dutchcharts.nl – The Human League – Don't You Want Me" (bằng tiếng Hà Lan). Single Top 100. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2019.
- ^ "Charts.nz – The Human League – Don't You Want Me" (bằng tiếng Anh). Top 40 Singles. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2019.
- ^ "Norwegiancharts.com – The Human League – Don't You Want Me" (bằng tiếng Anh). VG-lista. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2019.
- ^ “South African Rock Lists Website SA Charts 1969 – 1989 Acts (H)”. Rock.co.za. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2019.
- ^ Salaverri, Fernando (tháng 9 năm 2005). Sólo éxitos: año a año, 1959–2002 (ấn bản thứ 1). Spain: Fundación Autor-SGAE. ISBN 84-8048-639-2.
- ^ "Swedishcharts.com – The Human League – Don't You Want Me" (bằng tiếng Anh). Singles Top 100. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2019.
- ^ "Swisscharts.com – The Human League – Don't You Want Me" (bằng tiếng Thụy Sĩ). Swiss Singles Chart. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2019.
- ^ "The Human League: Artist Chart History" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2019.
- ^ "The Human League Chart History (Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2019.
- ^ "The Human League Chart History (Dance Club Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2019.
- ^ "The Human League Chart History (Mainstream Rock)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2019.
- ^ Scaping, Peter biên tập (1982). “BPI Year Book 1982 - The Top 200 Singles: January–December 1981” (ấn bản thứ 5). London, England: The British Phonographic Industry Ltd: 46–49. ISBN 0-906154-03-0. Chú thích journal cần
|journal=
(trợ giúp) - ^ “Forum - ARIA Charts: Special Occasion Charts – Top 100 End of Year AMR Charts – 1980s”. Australian-charts.com. Hung Medien. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2019.
- ^ “Jaaroverzichten 1982” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Hung Medien. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2019.
- ^ “Top 100 Singles of 82”. RPM. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2019.
- ^ “Top 100 Single-Jahrescharts” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2019.
- ^ “I singoli più venduti del 1982” (bằng tiếng Ý). Hit Parade Italia. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2019.
- ^ “Single Top 100 1982” (PDF) (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2019.
- ^ “Jaaroverzichten – Single 1982” (bằng tiếng Hà Lan). Single Top 100. Hung Medien. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2019.
- ^ “End of Year Charts 1982”. Recorded Music New Zealand. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2019.
- ^ “Top 20 Hit Singles of 1982”. Rock.co.za. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2019.
- ^ a b “1985 Year End Charts: Talent in Action” (PDF). Billboard. ngày 25 tháng 12 năm 1982. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2019.
- ^ Jones, Alan (6 tháng 1 năm 1990). “Charts”. Record Mirror. London, England: United Newspapers: 46.
- ^ a b “The UK's Official Chart 'millionaires' revealed”. Official Charts. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2019.
- ^ “Billboard Hot 100 60th Anniversary Interactive Chart”. Billboard. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2019.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Canada – Human League – Don't You Want Me” (bằng tiếng Anh). Music Canada. Truy cập ngày 9 tháng 4 năm 2012.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – Human League – Don't You Want Me” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 9 tháng 4 năm 2012. Chọn single trong phần Format. Chọn Bạch kim' ở phần Certification. Nhập Don't You Want Me vào mục "Search BPI Awards" rồi ấn Enter.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Human League – Don't You Want Me” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 2 tháng 6 năm 2015.