Genoa Cricket and Football Club (nghĩa là Câu lạc bộ bóng đá và cricket Genoa), viết tắt là Genoa C.F.C. hoặc được biết đơn giản hơn với tên gọi Genoa, là một câu lạc bộ bóng đá Ý có trụ sở ở Genova, Liguria.

Genoa
Biệt danhI Rossoblu (Đỏ-Xanh)
Il Grifone (Quái vật sư tử[1])
Il Vecchio Balordo[2] (Ông già ngốc nghếch)
Thành lập7 tháng 9 năm 1893; 130 năm trước (1893-09-07)[3]
SânSân vận động Luigi Ferraris
Sức chứa36.599[4]
Chủ tịch điều hànhEnrico Preziosi
Huấn luyện viên trưởngAlexander Blessin
Giải đấuSerie A
2022–23Serie B, thứ 2 trên 20 (thăng hạng)
Trang webTrang web của câu lạc bộ
Mùa giải hiện nay

Trong suốt lịch sử của câu lạc bộ, Genoa đã vô địch quốc gia Ý 9 lần. Danh hiệu đầu tiên của Genoa là vào năm 1898 và danh hiệu gần đây nhất là vào mùa giải 1923-24. Họ cũng vô địch Coppa Italia 1 lần. Trong lịch sử, Genoa là đội bóng thành công thứ 4 ở Ý tính theo số lần vô địch quốc gia.

Những thành công thời kì đầu gắn liền với tình yêu dành cho đội bóng của cha đẻ của ngành báo chí thể thao Ý Gianni Brera (sinh năm 1919), người, mặc dù được sinh ra ở gần Genoa luôn tự nhận mình là một cổ động viên của đội bóng; ông thể hiện sự đam mê và lòng kính trọng với đội bóng bằng việc là tình nguyện viên cho đội bóng trong những ngày đầu của bóng đá Ý. Những lời mà nhà báo này dành tặng cho đội bóng sau đó đã trở thành một trong những biệt danh lập dị và cay động cho đội bóng "của ông", trao tặng cái tên Vecchio Balordo (Một ông già ngốc nghếch hay một ông già gàn dở) chắc hẳn vì những lời chế nhạo thân mật về những rủi ro sau cuộc chiến.

Đội bóng chơi ở sân nhà là sân vận động Luigi Ferraris có sức chứa 36.536 khán giả từ năm 1911. Từ năm 1946, sân đã được chia sẻ cho đội bóng cùng thành phố U.C. Sampdoria. Genoa đã có phần lớn quãng thời gian sau chiến tranh liên tục lên và xuống hạng giữa Serie ASerie B, thậm chí cũng có quãng thời gian ở Serie C. Sau một câu chuyện dài về việc huấn luyện tồi tệ và những scandal liên quan đến việc hối lộ, Genoa hiện lại chơi ở Serie A, có suất dự UEFA Europa League ở cuối mùa giải 2008-09.

Cầu thủ sửa

Đội hình hiện tại sửa

Tính đến ngày 6/2/2024[5]

Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.

Số VT Quốc gia Cầu thủ
1 TM   Josep Martínez
2 TV   Morten Thorsby (mượn từ Union Berlin)
3 HV   Aarón Martín
4 HV   Koni De Winter (mượn từ Juventus)
5 TV   Emil Bohinen (mượn từ Salernitana)
8 TV   Kevin Strootman
9   Vitinha (mượn từ Marseille)
10   Junior Messias
11   Albert Guðmundsson
13 HV   Mattia Bani (đội phó)
14 HV   Alessandro Vogliacco
16 TM   Nicola Leali
17 TV   Ruslan Malinovskyi
18   Caleb Ekuban
Số VT Quốc gia Cầu thủ
19   Mateo Retegui
20 HV   Stefano Sabelli
22 HV   Johan Vásquez
23 HV   Giorgio Cittadini (mượn từ Atalanta)
30   David Ankeye
32 TV   Morten Frendrup
33 HV   Alan Matturro
39 TM   Daniele Sommariva
47 TV   Milan Badelj (đội trưởng)
55 HV   Ridgeciano Haps (mượn từ Venezia)
90 HV   Djed Spence (mượn từ Tottenham Hotspur)
99 TM   Franz Stolz

Số áo bất tử sửa

Các chủ tịch sửa

Dưới đây là các chủ tịch của đội bóng kể từ khi đội bóng còn thi đấu điền kinh và cricket cho đến ngày nay.[8]

 
Tên Năm
Charles De Grave Sells 1893–1897
Hermann Bauer 1897–1899
Daniel G. Fawcus 1899–1904
Edoardo Pasteur 1904–1909
Vieri A. Goetzloff 1909–1910
Edoardo Pasteur 1910–1911
Luigi Aicardi 1911–1913
Geo Davidson 1913–1920
Guido Sanguineti 1920–1926
Vincent Ardissone 1926–1933
Aldo Tarabini 1933–1934
Alfredo Costa 1934–1936
Juan Culiolo 1936–1941
Nino Bertoni 1941–1942
 
Tên Năm
Giovanni Gavarone 1942–1943
Nino Bertoni 1943–1944
Aldo Mairano 1944–1945
Antonio Lorenzo 1945–1946
Edoardo Pasteur 1946
Giovanni Peragallo 1946
Massimo Poggi 1946–1950
Ernesto Cauvin 1951–1953
Ugo Valperga 1953–1954
Hội đồng chủ tịch 1954–1958
Fausto Gadolla 1958–1960
Hội đồng chủ tịch 1960–1963
Giacomo Berrino 1963–1966
Ugo Maria Failla 1966–1967
 
Tên Năm
Renzo Fossati 1967–1970
Virgilio Bazzani 1970
Angelo Tongiani 1970–1971
Gianni Meneghini 1971–1972
Giacomo Berrino 1972–1974
Renzo Fossati 1974–1985
Aldo Spinelli 1985–1997
Massimo Mauro 1997–1999
Gianni E. Scerni 1999–2001
Luigi Dalla Costa 2001–2003
[[Stefano Campoccia}} 2003
Enrico Preziosi 2003–nay

Màu sắc, biểu tượng và biệt danh sửa

Vì ban đầu Genoa được thành lập như một CLB đại diện nước Anh ở nước ngoài, nên những màu sắc đầu tiên trên áo đấu của đội là màu áo đấu của đội tuyển Anh. Không lâu sau đó, nó đã được đổi thành sọc trắng xanh vào năm 1899, màu xanh được lựa chọn như là màu đại diện cho biển cả bởi Genova là một thành phố cảng. Đến năm 1901, màu áo đã một lần nữa được đổi thành hai nửa đỏ và xanh đậm nổi tiếng như hiện nay. Cũng chính từ đó mà họ có biệt danh rossoblù (đỏ xanh) giống như Bologna hay Cagliari.

Một biệt danh khác của Genoa là Il Grifone nghĩa là điểu sư) bắt nguồn từ phù hiệu trên áo giáp của các chiến binh thành Genova. Phù hiệu miêu tả hai con điểu sư vàng đứng gác bên cạnh "Chữ thập của Thánh George" (chữ thập đỏ trên nền trắng như trong quốc kỳ Anh). Ngoài việc xuất hiện trên cờ và phù hiệu áo giáp của thành Genova, hình ảnh chữ thập còn gợi nhớ đến những nhà sáng lập người Anh của CLB. Đồng thời Thánh George cũng là vị thánh bảo hộ của Cộng hòa Genova trước đây. Biểu tượng thực tế của Genoa ngày nay là sự kết hợp giữa phù hiệu trên áo giáp và hai màu đỏ, xanh.

Các huấn luyện viên sửa

Genoa đã từng có nhiều huấn luyện viên, một số mùa giải họ có đồng huấn luyện viên dẫn dắt đội bóng, dưới đây là danh sách các huấn luyện viên từ năm 1896 kể từ khi đội bóng trở thành một câu lạc bộ bóng đá.[9]

 
Tên Quốc tịch Năm
James Richardson Spensley   1896–1907
Nhiệm vụ kĩ thuật   1907–1912
William Garbutt   1912–1927
Renzo De Vecchi   1927–1930
Gèza Székány   1930–1931
Luigi Burlando
Guillermo Stábile
 
 
1931–1932
Karl Rumbold   1932–1933
József Nagy   1933–1934
Vittorio Faroppa
rồi Renzo De Vecchi
 
 
1934–1935
György Orth   1935–1936
Hermann Felsner   1936–1937
William Garbutt   1937–1939
Ottavio Barbieri
William Garbutt
 
 
1939–1940
Ottavio Barbieri   1940–1941
Guido Ara   1941–1943
Ottavio Barbieri
rồi József Viola
 
 
1945–1946
William Garbutt   1946–1948
Federico Allasio   1948–1949
John David Astley
rồi John David Astley và Federico Allasio
rồi Manlio Bacigalupo
 
 
 
1949–1950
Manlio Bacigalupo   1950–1951
Imre Senkey
rồi Valentino Sala và Giacinto Ellena
 
 
1951–1952
Giacinto Ellena   1952–1953
György Sárosi
rồi Lino Bonilauri
 
 
1953–1955
Renzo Magli   1955–1958
Annibale Frossi   1958–1959
Antonio Busini
Gipo Poggi
rồi Jesse Carver
rồi Annibale Frossi
 
 
 
 
1959–1960
Annibale Frossi   1960–1961
Renato Gei   1961–1963
Beniamino Santos   1963–1964
Paulo Amaral
rồi Roberto Lerici
 
 
1964–1965
Luigi Bonizzoni   1965–1966
Giorgio Ghezzi
rồi Paolo Tabanelli
 
 
1966–1967
Livio Fongaro
rồi Aldo Campatelli
 
 
1967–1968
Aldo Campatelli
rồi Aldo Campatelli và Maurizio Bruno
 
 
1968–1969
Franco Viviani
rồi Maurizio Bruno và Lino Bonilauri
rồi Gimona và Lino Bonilauri
 
 
 
1969–1970
 
Tên Quốc tịch Năm
Arturo Silvestri   1970–1974
Guido Vincenzi   1974–1975
Gigi Simoni   1975–1978
Pietro Maroso
rồi Ettore Puricelli
rồi Gianni Bui
 
 
 
1978–1979
Gianni Di Marzio   1979–1980
Gigi Simoni   1980–1984
Tarcisio Burgnich   1984–1986
Attilio Perotti   1986–1987
Gigi Simoni
rồi Attilio Perotti
 
 
1987–1988
Franco Scoglio   1988–1990
Osvaldo Bagnoli   1990–1992
Bruno Giorgi
rồi Luigi Maifredi
rồi Claudio Maselli
 
 
 
1992–1993
Claudio Maselli
rồi Franco Scoglio
 
 
1993–1994
Franco Scoglio
rồi Giuseppe Marchioro
rồi Claudio Maselli
 
 
 
1994–1995
Gigi Radice
rồi Gaetano Salvemini
 
 
1995–1996
Attilio Perotti   1996–1997
Gaetano Salvemini   1997
Claudio Maselli   1997
Tarcisio Burgnich   1997–1998
Giuseppe Pillon   1998
Luigi Cagni   1998
Delio Rossi   1999–2000
Bruno Bolchi   2000
Guido Carboni
Alfredo Magni
 
 
2000–2001
Bruno Bolchi   2001
Claudio Onofri   2001
Franco Scoglio   2001
Edoardo Reja   2001–2002
Claudio Onofri   2002
Vincenzo Torrente
Rino Lavezzini
 
 
2003
Roberto Donadoni   2003
Luigi De Canio   2004
Serse Cosmi   2004–2005
Francesco Guidolin   2005
Giovanni Vavassori
rồi Attilio Perotti
rồi Giovanni Vavassori
 
 
 
2005–2006
Gian Piero Gasperini   2006–nay

Danh hiệu sửa

Danh hiệu quốc gia sửa

Giải vô địch quốc gia Ý / Northern League / Serie A: 9

Cúp quốc gia Ý: 1

  • Vô địch: 1936–37
  • Về nhì: 1939–40

Serie B: 6

Serie C / Serie C1: 1

Palla Dapples: 13

  • Vô địch: 1903–1909

Cúp châu Âu sửa

Mitropa Cup:

  • Về nhì: 1990

Coppa delle Alpi: 2

  • Vô địch: 1962, 1964

Anglo-Italian Cup: 1

  • Vô địch: 1996

Xuất hiện ở các giải chuyên nghiệp Ý sửa

Giải đấu Năm Lần đầu Mùa giải cuối cùng
A 70 Italian Football Championship 1898 Serie A 2009-10
B 33 Serie B 1934-35 Serie B 2006-07
C 2 Serie C 1970-71 Serie C1 2005-06

Trong 105 năm xuất hiện ở cấp độ quốc gia từ sự bắt đầu của nền bóng đá Ý, bao gồm 27 mùa giải ở Prima CategoriaPrima Divisione (từ năm 1898 tới 1922 tên của Giải vô địch quốc gia Ý là Prima Categoria). Không bao gồm mùa giải 1906-07, giải đấu mà Grifoni không thể vượt qua vòng loại khu vực, và mùa giải 1907-08, giải đấu mà Genoa không tham dự giải.

Tham khảo sửa

  1. ^ “Chim ưng”. dictionary.com. ngày 3 tháng 3 năm 2009.
  2. ^ “Gianni Brera”. Circolo Gianni Brera. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2009.
  3. ^ “Genoa Cricket & Football Club – Tổng quan lịch sử ngắn gọn 1893–1960”. RSSSF.com. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 6 năm 2011. Truy cập ngày 10 tháng 11 năm 2017.
  4. ^ Tham khảo từ trang web câu lạc bộ thực tế chính xác hơn những trang khác.[cần giải thích]
  5. ^ “Squadra - GENOA | Lega Serie B”. 8 tháng 5 năm 2023.
  6. ^ Việc loại bỏ số không thể được áp dụng trong mùa giải 2005–06 vì các đội Serie C1 phải sử dụng số truyền thống từ 1 đến 11
  7. ^ “Khán đài phía Bắc”. La storia del Genoa. 23 tháng 6 năm 2007.[liên kết hỏng]
  8. ^ “Chủ tịch Genoa”. Genoa 1893. ngày 23 tháng 6 năm 2007. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 5 năm 2007. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2015.
  9. ^ “HLV Genoani”. Genoa1983.org. ngày 27 tháng 8 năm 2007. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 5 năm 2007. Truy cập ngày 29 tháng 4 năm 2015.

Liên kết ngoài sửa