Giải Viện Hàn lâm Nhật Bản cho Phim hoạt hình của năm

giải thưởng của Giải Viện Hàn lâm Nhật Bản

Giải thưởng Phim hoạt hình của năm (アニメーション作品賞?) là một trong những giải thưởng thường niên của Giải Viện Hàn lâm Nhật Bản do Hiệp hội Viện Hàn lâm Nhật Bản trao tặng.

Giải Viện hàn lâm Nhật Bản cho Phim hoạt hình của năm
Trao choCác tác phẩm phim hoạt hình xuất sắc nhất của Nhật Bản
Quốc giaNhật Bản
Được trao bởiHiệp hội Viện Hàn lâm Nhật Bản
Lần đầu tiên2007
Trang chủhttp://www.japan-academy-prize.jp/

Lịch sử

sửa

Tuy Giải Viện Hàn lâm Nhật Bản đã tổ chức và trao giải hàng năm kể từ năm 1978 cho các bộ phim Nhật Bản, nhưng lại không có hạng mục nào liên quan tới các bộ phim hoạt hình trong những năm đầu của giải thưởng. Các bộ phim hoạt hình đã bao gồm các bộ phim Nhật Bản có doanh thu cao nhất trong năm, chẳng hạn như Doraemon (1980, 1981, 1983, 1984),[1] Dịch vụ giao hàng của phù thủy Kiki của Studio Ghibli (1989),[2] Only Yesterday (1991),[3] Porco Rosso (1992),[4] Heisei Tanuki Gassen Ponpoko (1994)[5]Lời thì thầm của trái tim (1995).[6] Tuy nhiên, trong những năm đó, không có bộ phim hoạt hình nào được đề cử cho Giải Viện Hàn lâm Nhật Bản. Điều này khác biệt đáng kể so với các giải thưởng lớn khác của nền điện ảnh Nhật Bản, chẳng hạn như Mainichi Film Awards hay Kinema Junpo, cả hai giải thưởng đều trao giải Phim điện ảnh của năm cho Hàng xóm của tôi là Totoro vào năm 1988.

Vào năm 1990, Hiệp hội Viện Hàn lâm Nhật Bản đã trao Giải thưởng Đặc biệt cho bộ phim Dịch vụ giao hàng của phù thủy Kiki tại lễ trao giải Giải Viện Hàn lâm Nhật Bản lần thứ 13,[7] và một lần nữa giải thưởng trên được trao vào năm 1995 cho bộ phim Heisei Tanuki Gassen Ponpoko của đạo diễn Takahata Isao. Tuy nhiên, trong giai đoạn này, vẫn chưa có bất kỳ đề cử nào cho những bộ phim hoạt hình Nhật Bản ăn khách này.

Năm 2002, tại Lễ trao giải Giải Viện Hàn lâm Nhật Bản lần thứ 25, một bộ phim khác của Miyazaki HayaoStudio Ghibli mang tên Sen và Chihiro ở thế giới thần bí đã được đề cử và giành được giải Phim điện ảnh xuất sắc của năm.

Danh sách đề cử và đoạt giải

sửa

Studio Ghibli với 5 bộ phim đã giành được nhiều giải thưởng nhất, trong khi Studio Chizu & Madhouse cũng đạt được nhiều thành tựu nổi bật. Tuy nhiên, không có bất kỳ bộ phim nào từ cùng một series giành được giải thưởng hai lần, nhưng Thám tử lừng danh Conan là series có số lần đề cử nhiều nhất với 12 lần đề cử, trong khi Doraemon, One Piece, Evangelion, Dragon Ball & Lupin III cũng có cho mình những tác phẩm nổi bật trong danh sách đề cử.

Năm Phim hoạt hình hay nhất của năm Phim hoạt hình xuất sắc của năm Tham khảo
2007 Cô gái vượt thời gian [8]
2008 Tekkon Kinkreet [9]
2009 Cô bé người cá Ponyo [10]
2010 Cuộc chiến mùa hè [11]
2011 Thế giới bí mật của Arrietty [12]
2012 Ngọn đồi hoa hồng anh [13]
2013 Hai đứa con của chó sói [14]
2014 Kaze Tachinu [15]
2015 Stand by Me Doraemon [16]
2016 Bakemono no Ko [17]
2017 Góc khuất của thế giới [18][19]
2018 Yoru wa Mijikashi Aruke yo Otome [20]
2019 Mirai: Em gái đến từ tương lai [21]
2020 Đứa con của thời tiết [22]
2021 Thanh gươm diệt quỷ: Chuyến tàu vô tận [23]
2022 Evangelion: 3.0+1.0 Thrice Upon a Time [24]
2023 The First Slam Dunk [25]
2024 Thiếu niên và chim diệc [26]

Xem thêm

sửa

Tham khảo

sửa
  1. ^ “Box-office ranking in Japan, 1981”. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 8 năm 2007. Truy cập ngày 9 tháng 8 năm 2007.
  2. ^ “Box-office ranking in Japan, 1989”. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 1 năm 2007. Truy cập ngày 9 tháng 8 năm 2007.
  3. ^ “Box-office ranking in Japan, 1991”. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 8 năm 2007. Truy cập ngày 9 tháng 8 năm 2007.
  4. ^ “Box-office ranking in Japan, 1992”. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 8 năm 2007. Truy cập ngày 9 tháng 8 năm 2007.
  5. ^ “Box-office ranking in Japan, 1994”. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 8 năm 2007. Truy cập ngày 9 tháng 8 năm 2007.
  6. ^ “Box-office ranking in Japan, 1995”. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 8 năm 2007. Truy cập ngày 9 tháng 8 năm 2007.
  7. ^ “The 13th Prize results”. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 4 năm 2009.
  8. ^ “Japan Academy Prize (2007)” (bằng tiếng Nhật). Giải Viện Hàn lâm Nhật Bản. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 2 năm 2007. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2010.
  9. ^ “Japan Academy Prize (2008)” (bằng tiếng Nhật). Giải Viện Hàn lâm Nhật Bản. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 2 năm 2008. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2010.
  10. ^ “Japan Academy Prize (2009)” (bằng tiếng Nhật). Giải Viện Hàn lâm Nhật Bản. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 7 năm 2014. Truy cập ngày 13 tháng 4 năm 2011.
  11. ^ “Japan Academy Prize (2010)” (bằng tiếng Nhật). Giải Viện Hàn lâm Nhật Bản. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 13 tháng 4 năm 2011.
  12. ^ “Japan Academy Prize (2011)” (bằng tiếng Nhật). Giải Viện Hàn lâm Nhật Bản. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 5 năm 2011. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2012.
  13. ^ “Japan Academy Prize (2012)” (bằng tiếng Nhật). Giải Viện Hàn lâm Nhật Bản. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 7 năm 2013. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2012.
  14. ^ “Japan Academy Prize (2013)” (bằng tiếng Nhật). Giải Viện Hàn lâm Nhật Bản. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 3 năm 2013. Truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2013.
  15. ^ “Wind Rises, Madoka, Lupin vs. Conan, Harlock, Kaguya Earn Japan Academy Prize Nods”. Anime News Network. 16 tháng 1 năm 2014. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2014.
  16. ^ “Stand By Me Doraemon, Rurouni Kenshin Win Japan Academy Prizes”. Anime News Network. 27 tháng 2 năm 2015. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2015.
  17. ^ “Anthem of the Heart, Miss Hokusai, DBZ, Boy & Beast, Love Live! Earn Japan Academy Prize Nods”. Anime News Network. 18 tháng 1 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2016.
  18. ^ “your name., Shin Godzilla Earn Japan Academy Prize Nods”. Anime News Network. 16 tháng 1 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 1 năm 2024. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2017.
  19. ^ “In This Corner of the World, 'your name.' Win Japan Academy Prizes”. Anime News Network. 3 tháng 3 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 6 năm 2017. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2017.
  20. ^ “Masaaki Yuasa's "The Night Is Short, Walk on Girl" Wins Japan Academy Prize's "Animation of the Year". Crunchyroll. 3 tháng 3 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 4 tháng 7 năm 2018.
  21. ^ “42nd Japan Academy Prize” (bằng tiếng Nhật). Japan Academy Film Prize Association. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 3 năm 2023. Truy cập ngày 3 tháng 7 năm 2023.
  22. ^ “43rd Japan Academy Prize”. Japan Academy Film Prize Association. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 19 tháng 3 năm 2021.
  23. ^ “Demon Slayer Receives a Nomination for Animation of the Year at the Japan Academy Awards”. geekculture.co. 29 tháng 1 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 3 năm 2023. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2021.
  24. ^ “Evangelion 3.0+1.0 Film Wins Japan Academy Film Prizes' Animation of the Year”. Anime News Network. 11 tháng 3 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 3 năm 2022. Truy cập ngày 11 tháng 3 năm 2022.
  25. ^ “One Piece, Suzume, INU-OH, Lonely Castle, Slam Dunk Nominated for Japan Academy Film Prizes”. Anime News Network. 23 tháng 1 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2023.
  26. ^ Mateo, Alex (8 tháng 3 năm 2024). Godzilla Minus One, The Boy and the Heron Win Japan Academy Film Prizes”. Anime News Network. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 3 năm 2024. Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2024.

Liên kết

sửa