Gliese 876 là một ngôi sao lùn đỏ cách Trái đất khoảng 15 năm ánh sáng trong chòm sao Bảo Bình. Nó là một trong những ngôi sao gần Mặt trời nhất được biết đến và đã được xác nhận sở hữu hệ hành tinh có nhiều hơn hai hành tinh, sau Gliese 1061, YZ Ceti, Tau Ceti, và Sao Luyten; tính đến năm 2018, đã có 4 ngoại hành tinh được tìm thấy quay quanh ngôi sao này. Quỹ đạo của các hành tinh trong hệ hành tinh của Gliese 876 cũng đáng chú ý. Nó là hệ thống đồng hành quỹ đạo duy nhất được biết đến thể hiện sự kết hợp gần bộ ba trong hiện tượng cộng hưởng Laplace hiếm gặp (một dạng cộng hưởng được ghi nhận lần đầu tiên trong ba mặt trăng Galilean của Sao Mộc). Nó cũng là hệ ngoại cực đầu tiên quay quanh một ngôi sao bình thường với độ đồng phẳng đo được. Mặc dù thuộc khu vực có thể sống được, nhưng các hành tinh b và c lại được cho là những hành tinh khổng lồ là tương tự như Sao Mộc.

Gliese 876
Vị trí của Gliese 876 trong chòm Bảo Bình (chấm đỏ)
Dữ liệu quan sát
Kỷ nguyên J2000.0      Xuân phân J2000.0
Chòm sao Bảo Bình
Phát âm /ˈɡlzə/
Xích kinh 22h 53m 16.7323s[1]
Xích vĩ −14° 15′ 49.3034″[1]
Cấp sao biểu kiến (V) 10.15[2]
Các đặc trưng
Kiểu quang phổM4V[3]
Chỉ mục màu U-B1.15
Chỉ mục màu B-V1597±0035[4]
Chỉ mục màu V-R0.30
Chỉ mục màu R-I1.22
Kiểu biến quangBY Draconis[5]
Trắc lượng học thiên thể
Vận tốc xuyên tâm (Rv)−1519±0157[6] km/s
Chuyển động riêng (μ) RA: 957961±0117[1] mas/năm
Dec.: −673638±0102[1] mas/năm
Thị sai (π)213.8669 ± 0.0758[1] mas
Khoảng cách15.25 ± 0.005 ly
(4.676 ± 0.002 pc)
Cấp sao tuyệt đối (MV)11.81[4]
Chi tiết
Khối lượng0.37[7] M
Bán kính03761±00059[7] R
Độ sáng00122±00002[7] L
Hấp dẫn bề mặt (log g)4.89[8] cgs
Nhiệt độ3129±19[7] K
Độ kim loại+019±017[9]
Tự quay96.9[10] ngày
Tốc độ tự quay (v sin i)0.16,[10] km/s
Tuổi0.1–9.9[10][11] Gyr
Tên gọi khác
IL Aquarii, BD−15°6290, HIP 113020, G 156-057, LHS 530, Ross 780, GCTP 5546.00, Vys 337
Cơ sở dữ liệu tham chiếu
SIMBADGliese 876
d
c
b
e
Tài liệu ngoại hành tinhdữ liệu
ARICNSdữ liệu
Extrasolar
Planets
Encyclopaedia
dữ liệu

Khoảng cách và tầm nhìn sửa

Gliese 876 nằm khá gần Hệ Mặt trời. Theo các phép đo thiên văn do vệ tinh Hipparcos thực hiện, ngôi sao này có thị sai là 213,28 mili giây cung,[2] tương ứng với khoảng cách 4,69 parsec (15,3 ly).[10] Mặc dù nằm rất gần Trái đất, nhưng ngôi sao này quá mờ nhạt để có thể nhìn thấy bằng mắt thường và chỉ có thể nhìn thấy bằng kính thiên văn.

Đặc điểm sao sửa

Gliese 876 có nhiệt độ bề mặt thấp hơn và bán kính nhỏ hơn rất nhiều so với Mặt Trời.[12] Chỉ nặng bằng 32% khối lượng của Mặt Trời.[13] Và chỉ phát sáng bằng 1,24% so với Mặt trời, phần lớn là ở bước sóng hồng ngoại. Rất khó để ước tính được tuổi và tính kim loại của các ngôi sao nguội do sự hình thành các phân tử diatomic trong khí quyển, khiến cho quang phổ của chúng cực kỳ phức tạp. Bằng cách kết hợp quang phổ quan sát được với quang phổ mô hình, người ta ước tính rằng Gliese 876 có lượng nguyên tố nặng thấp hơn một chút so với Mặt trời (khoảng 75% lượng sắt dồi dào của Mặt trời).[8] Dựa trên hoạt động của sắc quyển và tùy theo mô hình lý thuyết được sử dụng mà Gliese 876 có thể có tuổi đời khoảng 6,5 đến 9,9 tỷ năm.[11] Giống như nhiều ngôi sao khối lượng thấp khác, Gliese 876 là một ngôi sao biến quang. Gliese 876 có định danh biến quang là IL Aquarii và được phân loại là một biến quang BY Draconis. Độ sáng của nó dao động khoảng 0,04 độ lớn.[5] Loại biến quang này được cho là do các đốm sao lớn di chuyển trong và ngoài tầm nhìn khi ngôi sao quay.[14] Gliese 876 phát ra tia X.[15]

Hệ hành tinh sửa

Lịch sử quan sát sửa

Vào ngày 23 tháng 6 năm 1998, một ngoại hành tên trên quỹ đạo xung quanh Gliese 876 đã được công bố bởi hai đội độc lập được dẫn đầu bởi Geoffrey Marcy và Xavier Delfosse.[13][16][17] Hành tinh được phát hiện bằng quang phổ Doppler đã được định danh là Gliese 876 b. Dựa trên phép đo độ sáng, khu vực có thể sống được (CHZ) được cho là nằm trong khoảng 0,116 đến 0,227 AU.[18] Vào ngày 9 tháng 1 năm 2001, bên trong quỹ đạo của hành tinh đã được phát hiện trước đó đã phát hiện thêm một hành tinh được định danh là Gliese 876 c.[19][20] Mối quan hệ giữa các chu kỳ quỹ đạo ban đầu đã ngụy tạo dấu hiệu vận tốc xuyên tâm của hành tinh như một sự gia tăng độ lệch tâm quỹ đạo của hành tinh bên ngoài. Eugenio Rivera và Jack Lissauer phát hiện ra rằng hai hành tinh trải qua tương tác hấp dẫn mạnh khi chúng quay quanh Gliese 876, khiến các tham số quỹ đạo thay đổi nhanh chóng.[21] Vào ngày 13 tháng 6 năm 2005, nhóm quan sát do Rivera dẫn đầu đã tiết lộ một hành tinh thứ ba, được định danh là Gliese 876 d bên trong quỹ đạo của hai hành tinh cỡ Sao Mộc trước đó.[22] Các hành tinh được tìm thấy gần như là đồng phẳng, với góc giữa các mặt phẳng quỹ đạo của chúng chỉ 5,0 +3.9
−2.3
°.[23]

Vào ngày 23 tháng 6 năm 2010, các nhà thiên văn học đã công bố một hành tinh thứ tư, được đặt tên là Gliese 876 e. Khám phá này đã hạn chế tốt hơn các đặc tính về khối lượng và quỹ đạo của ba hành tinh còn lại, bao gồm cả độ lệch tâm cao của hành tinh trong cùng. Điều này cũng điền vào hệ thống bên trong quỹ đạo của Gliese 876 e; các hành tinh khác sẽ không ổn định ở tuổi của hệ thống này.[20] Vào năm 2014, phân tích lại các vận tốc xuyên tâm hiện có cho thấy sự hiện diện có thể có của hai hành tinh bổ sung. Những hành tinh này sẽ có khối lượng gần như bằng Gliese 876 d.[24] Vào năm 2018, một nghiên cứu sử dụng hàng trăm phép đo vận tốc xuyên tâm mới không tìm thấy bằng chứng nào cho các hành tinh này.[25]

Quỹ đạo sửa

Gliese 876 d sửa

Gliese 876 d được phát hiện vào năm 2005, chu kỳ tự quay khoảng 5 giờ.[26]

Gliese 876 c sửa

Gliese 876 c có khối lượng gấp 0,62 lần Sao Mộc, được phát hiện vào năm 2004.[25]

Gliese 876 b sửa

Gliese 876 b, được phát hiện vào năm 1998 có khối lượng gấp đôi Sao Mộc và quay quanh ngôi sao của nó theo một quỹ đạo mất khoảng 61 ngày để hoàn thành, ở khoảng cách chỉ 0,208 AU, nhỏ hơn khoảng cách từ Mặt trời đến Sao Thủy.[27] Nhiệt độ của nó khiến nó có nhiều khả năng là một hành tinh Cấp II hoặc Cấp III trong mô hình Sudarsky. Sự hiện diện của nước lỏng bề mặt có thể xảy ra trên các vệ tinh đủ lớn nếu chúng tồn tại.[13]

Gliese 876 e sửa

Gliese 876 e, được phát hiện vào năm 2010, có khối lượng tương đương với khối lượng của hành tinh Uranus và quỹ đạo của nó mất 124 ngày để hoàn thành.[21]

Hệ hành tinh Gliese 876 [26]
Thiên thể đồng hành
(thứ tự từ ngôi sao ra)
Khối lượng Bán trục lớn
(AU)
Chu kỳ quỹ đạo
(ngày)
Độ lệch tâm Độ nghiêng Bán kính
d 6.83 ± 0.4 M🜨 0.02080665 1.937780 0.207 ± 0.055
c 0.7142 ± 0.004 MJ 0.129590 ± 0.000024 30.0081 ± 0.008 0.25591 ± 0.0009
b 2.2756 ± 0.0045 MJ 0.208317 ± 0.00002 61.1166 ± 0.0086 0.0324 ± 0.0013
e 14.6 ± 1.7 M🜨 0.3343 ± 0.0013 124.26 ± 0.70 0.055 ± 0.012

Tham khảo sửa

  1. ^ a b c d e Brown, A. G. A.; và đồng nghiệp (Gaia collaboration) (tháng 8 năm 2018). “Gaia Data Release 2: Summary of the contents and survey properties”. Astronomy & Astrophysics. 616. A1. arXiv:1804.09365. Bibcode:2018A&A...616A...1G. doi:10.1051/0004-6361/201833051. Hồ sơ Gaia DR2 cho nguồn này tại VizieR.
  2. ^ a b van Leeuwen, F. (2007). “Validation of the new Hipparcos reduction”. Astronomy and Astrophysics. 474 (2): 653–664. arXiv:0708.1752. Bibcode:2007A&A...474..653V. doi:10.1051/0004-6361:20078357. S2CID 18759600.Vizier catalog entry
  3. ^ Lurie, John C; Henry, Todd J; Jao, Wei-Chun; Quinn, Samuel N; Winters, Jennifer G; Ianna, Philip A; Koerner, David W; Riedel, Adric R; Subasavage, John P (2014). “The Solar Neighborhood. Xxxiv. A Search for Planets Orbiting Nearby M Dwarfs Using Astrometry”. The Astronomical Journal. 148 (5): 91. arXiv:1407.4820. Bibcode:2014AJ....148...91L. doi:10.1088/0004-6256/148/5/91. S2CID 118492541.
  4. ^ a b Anderson, E.; Francis, Ch. (2012). “XHIP: An extended hipparcos compilation”. Astronomy Letters. 38 (5): 331. arXiv:1108.4971. Bibcode:2012AstL...38..331A. doi:10.1134/S1063773712050015. S2CID 119257644.
  5. ^ a b Samus; và đồng nghiệp (2007–2010). “IL Aqr”. Combined General Catalogue of Variable Stars. Truy cập ngày 28 tháng 6 năm 2010.
  6. ^ Terrien, Ryan C; Mahadevan, Suvrath; Bender, Chad F; Deshpande, Rohit; Robertson, Paul (2015). “M DWARF LUMINOSITY, RADIUS, ANDα-ENRICHMENT FROMI-BAND SPECTRAL FEATURES”. The Astrophysical Journal. 802 (1): L10. arXiv:1503.01776. Bibcode:2015ApJ...802L..10T. doi:10.1088/2041-8205/802/1/L10. S2CID 118497562.
  7. ^ a b c d von Braun, Kaspar; và đồng nghiệp (2014). “Stellar diameters and temperatures - V. 11 newly characterized exoplanet host stars”. Monthly Notices of the Royal Astronomical Society. 438 (3): 2413–2425. arXiv:1312.1792. Bibcode:2014MNRAS.438.2413V. doi:10.1093/mnras/stt2360. S2CID 275132.
  8. ^ a b Bean, Jacob L.; Benedict, G. Fritz; Endl, Michael (tháng 12 năm 2006). “Metallicities of M Dwarf Planet Hosts from Spectral Synthesis”. Astrophysical Journal Letters. 653 (1): L65–L68. arXiv:astro-ph/0611060. Bibcode:2006ApJ...653L..65B. doi:10.1086/510527. S2CID 16002711.
  9. ^ Rojas-Ayala, Bárbara; và đồng nghiệp (tháng 4 năm 2012). “Metallicity and Temperature Indicators in M Dwarf K-band Spectra: Testing New and Updated Calibrations with Observations of 133 Solar Neighborhood M Dwarfs” (PDF). The Astrophysical Journal. 748 (2): 93. arXiv:1112.4567. Bibcode:2012ApJ...748...93R. doi:10.1088/0004-637X/748/2/93. S2CID 41902340.
  10. ^ a b c d Correia, A. C. M.; và đồng nghiệp (tháng 2 năm 2010). “The HARPS search for southern extra-solar planets. XIX. Characterization and dynamics of the GJ 876 planetary system”. Astronomy and Astrophysics. 511: A21. arXiv:1001.4774. Bibcode:2010A&A...511A..21C. doi:10.1051/0004-6361/200912700. S2CID 119183917.
  11. ^ a b Saffe, C.; Gómez, M.; Chavero, C. (tháng 11 năm 2005). “On the Ages of Exoplanet Host Stars”. Astronomy and Astrophysics. 443 (2): 609–626. arXiv:astro-ph/0510092. Bibcode:2005A&A...443..609S. doi:10.1051/0004-6361:20053452. S2CID 11616693.
  12. ^ Johnson, H. M.; Wright, C. D. (tháng 11 năm 1983). “Predicted infrared brightness of stars within 25 parsecs of the sun”. The Astrophysical Journal Supplement Series. 53: 643–711. Bibcode:1983ApJS...53..643J. doi:10.1086/190905.
  13. ^ a b c Marcy, Geoffrey W.; và đồng nghiệp (1998). “A Planetary Companion to a Nearby M4 Dwarf, Gliese 876”. The Astrophysical Journal Letters. 505 (2): L147–L149. arXiv:astro-ph/9807307. Bibcode:1998ApJ...505L.147M. doi:10.1086/311623. S2CID 2679107.
  14. ^ Bopp, B.; Evans, D. (1973). “The spotted flare stars BY Dra, CC Eri: a model for the spots, some astrophysical implications”. Monthly Notices of the Royal Astronomical Society. 164 (4): 343–356. Bibcode:1973MNRAS.164..343B. doi:10.1093/mnras/164.4.343.
  15. ^ Schmitt, Jürgen H. M. M.; Fleming, Thomas A.; Giampapa, Mark S. (tháng 9 năm 1995). “The X-ray view of the low-mass stars in the solar neighborhood”. The Astrophysical Journal. 450: 392–400. Bibcode:1995ApJ...450..392S. doi:10.1086/176149.
  16. ^ Delfosse, X.; và đồng nghiệp (tháng 10 năm 1998). “The closest extrasolar planet. A giant planet around the M4 dwarf GL 876”. Astronomy and Astrophysics. 338: L67–L70. arXiv:astro-ph/9808026. Bibcode:1998A&A...338L..67D.
  17. ^ “Astronomers find planet orbiting nearby star” (Thông cáo báo chí). Kamuela, Hawaii: W. M. Keck Observatory. ngày 1 tháng 6 năm 1998. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2019.
  18. ^ Jones, Barrie W.; Underwood, David R.; Sleep, P. Nick (tháng 4 năm 2005). “Prospects for Habitable "Earths" in Known Exoplanetary Systems”. The Astrophysical Journal. 622 (2): 1091–1101. arXiv:astro-ph/0503178. Bibcode:2005ApJ...622.1091J. doi:10.1086/428108. S2CID 119089227.
  19. ^ “Two new planetary systems discovered” (Thông cáo báo chí). Kamuela, Hawaii: W. M. Keck Observatory. ngày 9 tháng 1 năm 2001. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2019.
  20. ^ a b Marcy, Geoffrey W.; và đồng nghiệp (2001). “A Pair of Resonant Planets Orbiting GJ 876”. The Astrophysical Journal. 556 (1): 296–301. Bibcode:2001ApJ...556..296M. doi:10.1086/321552.
  21. ^ a b Rivera, Eugenio J.; Lissauer, Jack J. (2001). “Dynamical Models of the Resonant Pair of Planets Orbiting the Star GJ 876”. The Astrophysical Journal. 558 (1): 392–402. Bibcode:2001ApJ...558..392R. doi:10.1086/322477.
  22. ^ Rivera, Eugenio J.; và đồng nghiệp (2005). “A ~7.5 M Planet Orbiting the Nearby Star, GJ 876”. The Astrophysical Journal. 634 (1): 625–640. arXiv:astro-ph/0510508. Bibcode:2005ApJ...634..625R. doi:10.1086/491669. S2CID 14122053.
  23. ^ Bean, J. L.; Seifahrt, Andreas (tháng 3 năm 2009). “The architecture of the GJ876 planetary system. Masses and orbital coplanarity for planets b and c”. Astronomy and Astrophysics. 496 (1): 249–257. arXiv:0901.3144. Bibcode:2009A&A...496..249B. doi:10.1051/0004-6361/200811280. S2CID 14626799.
  24. ^ Jenkins, J. S.; và đồng nghiệp (2014). “Improved signal detection algorithms for unevenly sampled data. Six signals in the radial velocity data for GJ876”. Monthly Notices of the Royal Astronomical Society. 441 (3): 2253–2265. arXiv:1403.7646. Bibcode:2014MNRAS.441.2253J. doi:10.1093/mnras/stu683. S2CID 119114863.
  25. ^ a b Millholland, Sarah; và đồng nghiệp (2018). “New Constraints on Gliese 876—Exemplar of Mean-motion Resonance”. The Astronomical Journal. 155 (3): 106. arXiv:1801.07831. Bibcode:2018AJ....155..106M. doi:10.3847/1538-3881/aaa894. S2CID 119011611.
  26. ^ a b Rivera, Eugenio J.; và đồng nghiệp (2010). “The Lick-Carnegie Exoplanet Survey: A Uranus-mass Fourth Planet for GJ 876 in an Extrasolar Laplace Configuration”. The Astrophysical Journal. 719 (1): 890–899. arXiv:1006.4244. Bibcode:2010ApJ...719..890R. doi:10.1088/0004-637X/719/1/890. S2CID 118707953.
  27. ^ Butler, R. P.; và đồng nghiệp (tháng 12 năm 2006). “Catalog of Nearby Exoplanets”. The Astrophysical Journal. 646 (1): 505–522. arXiv:astro-ph/0607493. Bibcode:2006ApJ...646..505B. doi:10.1086/504701. S2CID 119067572.

Liên kết ngoài sửa

Tọa độ:   22h 53m 16.7s, −14° 15′ 49″