Halichoeres hartzfeldii

loài cá

Halichoeres hartzfeldii là một loài cá biển thuộc chi Halichoeres trong họ Cá bàng chài. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1852.

Halichoeres hartzfeldii
Cá đực
Cá cái
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Labriformes
Họ (familia)Labridae
Chi (genus)Halichoeres
Loài (species)H. hartzfeldii
Danh pháp hai phần
Halichoeres hartzfeldii
(Bleeker, 1852)
Danh pháp đồng nghĩa
  • Julis hartzfeldii Bleeker, 1852

Từ nguyên sửa

Từ định danh hartzfeldii được đặt theo tên của Joseph Hartzfeld (18151885), Chuyên gia y tế của Quân đội Hoàng gia Đông Ấn Hà Lan, người đã thu thập mẫu định danh của loài cá này.[2]

Phạm vi phân bố và môi trường sống sửa

Từ vùng biển phía nam Nhật Bản, H. hartzfeldii được phân bố trải dài xuống phía nam, băng qua vùng biển các nước Đông Nam Á đến bờ đông Úc (bao gồm rạn san hô Great Barrier) và Nouvelle-Calédonie, xa về phía đông đến đảo Guam, Palau, quần đảo Marshallquần đảo Samoa.[3][4]Việt Nam, H. hartzfeldii lần đầu tiên được ghi nhận tại bờ biển Ninh Thuận.[5]

H. hartzfeldii sống trên các rạn viền bờ, nơi có nền đáy cát lẫn đá vụn ở độ sâu khoảng 7–85 m.[1]

Phân loại học sửa

Halichoeres zeylonicusH. hartzfeldii thường bị xác định nhầm lẫn nhau bởi nhiều nhà ngư học. H. zeylonicus có phạm vi rộng rãi ở Ấn Độ Dương, còn H. hartzfeldii giới hạn ở Tây Thái Bình Dương, và cả hai có sự trùng lặp phân bố ở đảo Bali (Indonesia). Cả hai loài có sự khác biệt rõ rệt về dòng DNA ty thể cũng như kiểu màu trên cơ thể. H. zeylonicus đực có thêm một đốm đen lớn viền xanh ngay giữa thân, còn H. hartzfeldii đực không có điểm này nhưng lại có nhiều đốm đen nhỏ ở thân sau.[4]

Mô tả sửa

 
Cá con

H. hartzfeldii có chiều dài cơ thể lớn nhất được ghi nhận là 18 cm.[6] Cá đực trưởng thành có nhiều màu sắc. Đầu và thân có màu xanh lục lam với một dải sọc màu vàng cam viền xanh óng dọc theo chiều dài cơ thể. Ở thân sau, phía trên dải cam có một vài đốm đen nhỏ. Đầu có nhiều vệt sọc và đốm màu hồng tím. Vây ngực có đốm đen. Vây đuôi có các vệt sọc màu xanh lục, xanh lam và hồng tím. Cá cái có màu xanh xám đến lục lam nhạt với một dải sọc màu vàng cam từ mõm băng qua mắt kéo dài đến gốc vây đuôi. Dọc sống lưng cũng có một dải sọc màu cam nhưng mảnh hơn. Cá con màu trắng, có kiểu hình như cá mái nhưng các sọc sẫm nâu hơn và thêm một đốm đen trên cuống đuôi.[7][8][9]

Số gai ở vây lưng: 9; Số tia vây ở vây lưng: 11; Số gai ở vây hậu môn: 3; Số tia vây ở vây hậu môn: 11; Số tia vây ở vây ngực: 13; Số gai ở vây bụng: 1; Số tia vây ở vây bụng: 5; Số vảy đường bên: 27.[9]

Sinh thái học sửa

Thức ăn của H. hartzfeldii có thể là các loài thủy sinh không xương sống. Cá đực sống cùng với một nhóm cá cái nhỏ hơn và cá con trong hậu cung của nó.[6]

Thương mại sửa

H. hartzfeldii được đánh bắt trong các hoạt động buôn bán cá cảnh nhưng không phổ biến.[1]

Tham khảo sửa

  1. ^ a b c Cabanban, A., Russell, B., Myers, R. & Choat, J. H. (2010). Halichoeres hartzfeldii. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2010: e.T187783A8628983. doi:10.2305/IUCN.UK.2010-4.RLTS.T187783A8628983.en. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2022.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  2. ^ Scharpf, Christopher; Lazara, Kenneth J. (2021). “Order Labriformes: Family Labridae (a-h)”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2022.
  3. ^ R. Fricke; W. N. Eschmeyer; R. van der Laan biên tập (2023). Julis (Halichoeres) hartzfeldii. Catalog of Fishes. Viện Hàn lâm Khoa học California. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2022.
  4. ^ a b Victor, Benjamin C. (2016). Halichoeres gurrobyi, a new labrid fish (Teleostei: Labridae) from Mauritius in the southwestern Indian Ocean, with a review of the H. zeylonicus species complex” (PDF). Journal of the Ocean Science Foundation. 22: 10–27. doi:10.5281/zenodo.57088.
  5. ^ Mai Xuân Đạt; Nguyễn Văn Long; Phan Thị Kim Hồng (2020). “Cá rạn san hô ở vùng biển ven bờ tỉnh Ninh Thuận” (PDF). Tạp chí Khoa học và Công nghệ biển. 20 (4A): 125–139. doi:10.15625/1859-3097/15656. ISSN 1859-3097.
  6. ^ a b Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Halichoeres hartzfeldii trên FishBase. Phiên bản tháng 10 năm 2023.
  7. ^ Joe Shields (biên tập). Halichoeres hartzfeldii Labridae”. Reef Life Survey. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2022.
  8. ^ Bray, D. J. (2018). “Orangeline Wrasse, Halichoeres hartzfeldii (Bleeker 1852)”. Fishes of Australia. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2022.
  9. ^ a b John E. Randall; Gerald R. Allen; Roger C. Steene (1998). The Fishes of the Great Barrier Reef and Coral Sea. Nhà xuất bản Đại học Hawaii. tr. 322. ISBN 978-0824818951.