Hollywood (bài hát của Madonna)
"Hollywood" là một bài hát của ca sĩ người Mỹ Madonna nằm trong album phòng thu thứ 9 của cô, American Life (2003). Bài hát được sáng tác và sản xuất bởi Madonna và Mirwais Ahmadzaï. Đây là đĩa đơn thứ hai trích từ album bởi Maverick Records, và sau đó còn xuất hiện trong album tuyệt phẩm thứ ba của Madonna, Celebration (2009). "Hollywood" là một bản dance-pop và folk rock với nội dung bàn về văn hóa và sự tham lam của Mỹ, tập trung vào Hollywood, California, nơi những ngôi sao luôn khao khát bởi sự hào nhoáng của nó.
"Hollywood" | ||||
---|---|---|---|---|
Đĩa đơn của Madonna từ album American Life | ||||
Phát hành | 14 tháng 7 năm 2003 | |||
Thu âm | 2002; Olympic Recording Studios, Barnes, London | |||
Thể loại | ||||
Thời lượng | 4:24 | |||
Hãng đĩa | ||||
Sáng tác |
| |||
Sản xuất |
| |||
Thứ tự đĩa đơn của Madonna | ||||
|
Bài hát nhận được những ý kiến trái chiều từ các nhà phê bình âm nhạc, trong đó họ đánh giá cao tính bắt tai của nó nhưng chỉ trích nội dung lời bài hát. "Hollywood" đạt vị trí quán quân trên bảng xếp hạng Hot Dance Club Songs và Hot Dance Singles Sales, cũng như lọt vào top 10 tại Canada, Phần Lan, Ý và vị trí thứ 2 tại Vương quốc Anh.
Video ca nhạc của bài hát, được đạo diễn bởi Jean-Baptiste Mondino, trong đó Madonna miêu tả những thăng trầm khi đứng dưới ánh đèn Hollywood. Sau khi phát hành, con trai của nhiếp ảnh gia người Pháp Guy Bourdin đã đệ đơn kiện Madonna vì cho rằng cô đã sử dụng ít nhiều những tác phẩm của cha mình, thực hiện những năm 1980. "Hollywood" lần đầu tiên được thể hiện với phiên bản acoustic cùng "American Life" và "Mother and Father" trong chuyến lưu diễn tiếp thị album. Vào tháng 8 năm 2003, Madonna mở màn lễ trao giải Video âm nhạc của MTV trong một liên khúc của "Like a Virgin" và "Hollywood" với Britney Spears, Christina Aguilera và Missy Elliott. Trong màn trình diễn, Madonna đã khóa môi Spears và Aguilera, gây nên những luồng dư luận mạnh mẽ suốt một thời gian dài. "Hollywood" sau đó còn được sử dụng trong chuyến lưu diễn Re-Invention World Tour (2004).
Into the Hollywood Groove
sửa"Into The Hollywood Groove" | |
---|---|
Bài hát của Madonna từ album Remixed & Revisited | |
Thu âm | 1984 |
Thể loại | Pop |
Thời lượng | 4:12 |
Hãng đĩa | Maverick Records, Warner Bros. Records |
Sáng tác | Madonna, Mirwais Ahmadzaï y Stephen Bray |
Sản xuất | Nile Rodgers |
Vào tháng 8 năm 2003, Madonna phối lại "Hollywood" với "Into the Groove" với tựa đề "Into the Hollywood Groove" là một phần của chiến dịch quảng bá cho GAP, có sự tham gia góp giọng rap của Missy Elliott.[1]
Danh sách bài hát
sửa- Đĩa CD quảng cáo tại Thụy Điển (WMSPROM5017)[2]
- "Into the Hollywood Groove" (The Passengerz Mix) — 3:43
- Đĩa CD quảng cáo của GAP (RRC-G-0301)[3]
- "Into the Hollywood Groove" — 1:14
- "Hollywood" (Jacques Lu Cont's Thin White Duke Mix) — 7:09
Danh sách bài hát
sửa
|
|
Xếp hạng
sửaTham khảo
sửa- ^ Sellout or smart marketing? | csmonitor.com
- ^ Madonna - Into The Hollywood Groove
- ^ Hollywood (GAP Promo CD inlay). Madonna. Maverick Records. 2003. RRC-G-0301.Quản lý CS1: khác (liên kết)
- ^ Hollywood (CD single inlay). Madonna. Maverick Records. 2003. W614CD1.Quản lý CS1: khác (liên kết)
- ^ Hollywood (AUS Maxi-Single inlay). Madonna. Maverick Records. 2003. 9362426382.Quản lý CS1: khác (liên kết)
- ^ Hollywood (European Maxi-Single liner notes). Madonna. Maverick Records. 2003. 9362426382.Quản lý CS1: khác (liên kết)
- ^ Hollywood (US Maxi-Single liner notes). Madonna. Maverick Records. 2003. 426382.Quản lý CS1: khác (liên kết)
- ^ Hollywood (German 12-inch vinyl inlay). Madonna. Maverick Records. 2003. 9362426380.Quản lý CS1: khác (liên kết)
- ^ Hollywood (UK 12-inch vinyl liner notes). Madonna. Maverick Records. 2003. W0614T2.Quản lý CS1: khác (liên kết)
- ^ Hollywood (US 12-inch vinyl inlay). Madonna. Maverick Records. 2003. 426380.Quản lý CS1: khác (liên kết)
- ^ “Madonna – Hollywood”. Australian Recording Industry Association. Hung Medien. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2012.
- ^ “Madonna – Hollywood”. Ö3 Austria Top 40. Hung Medien. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2012.
- ^ a b “Madonna – Hollywood”. Ultratop. Hung Medien. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2012.
- ^ a b c “American Life – Madonna: Awards”. Allmusic. Rovi Corporation. Truy cập ngày 19 tháng 2 năm 2013.
- ^ a b “Madonna – Hollywood” (bằng tiếng Đan Mạch). Tracklisten. Hung Medien. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2012. Lỗi chú thích: Thẻ
<ref>
không hợp lệ: tên “neth” được định rõ nhiều lần, mỗi lần có nội dung khác - ^ a b “Madonna – Hollywood”. Suomen virallinen lista. Hung Medien. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2012. Lỗi chú thích: Thẻ
<ref>
không hợp lệ: tên “swi” được định rõ nhiều lần, mỗi lần có nội dung khác - ^ “Madonna – Hollywood” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique. Hung Medien. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2012.
- ^ “Madonna | Chartverfolgung | Hollywood (Single)” (bằng tiếng Đức). Media Control Charts. PhonoNet GmbH. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 8 tháng 5 năm 2012.
- ^ “Archívum – Slágerlisták – Dance Top 40 lista: 2003/41” (bằng tiếng Hungary). Magyar Hanglemezkiadók Szövetsége. ngày 6 tháng 10 năm 2003. Truy cập ngày 19 tháng 2 năm 2013.
- ^ “Madonna – Hollywood”. Federation of the Italian Music Industry. Hung Medien. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2012.
- ^ "Official Scottish Singles Sales Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2015.
- ^ “Hits Of The World: Spain”. Billboard. New York. 115 (33): 46. ngày 16 tháng 8 năm 2003. ISSN 0006-2510. Truy cập ngày 19 tháng 2 năm 2013.
- ^ “Madonna – Hollywood”. Sverigetopplistan. Hung Medien. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2011.
- ^ “2003 Top 40 Official UK Singles Archive”. The Official Charts Company. ngày 19 tháng 7 năm 2003. Truy cập ngày 27 tháng 7 năm 2012.
- ^ a b Bronson, Fred (ngày 26 tháng 7 năm 2003). “'Hollywood' Swinging On Two Sales Chart”. Billboard. New York. 115 (30): 80. ISSN 0006-2510. Truy cập ngày 19 tháng 2 năm 2013.
- ^ “I singoli più venduti del 2003” (bằng tiếng Ý). Federation of the Italian Music Industry. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2011.
- ^ “UK Year-end Singles 2003” (PDF). UKChartsPlus. The Official Charts Company. tr. 1. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2011.
- ^ a b c Mayfield, Geoff (ngày 27 tháng 12 năm 2003). “Year In Music: How We Chart The Year”. Billboard. New York. 115 (52): YE-34, 65, 66. ISSN 0006-2510. Truy cập ngày 19 tháng 2 năm 2013.
- ^ Bronson, Fred (ngày 25 tháng 12 năm 2004). “Men Prance, Ladies Dance On The Charts”. Billboard. New York. 116 (52): YE 21. ISSN 0006-2510. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2013.
Nguồn
sửa- Clerk, Carol (2008). Madonna Style. Music Sales Group. ISBN 978-0-85712-218-6.
- Keazor, Henry; Wübbena, Thorsten (2010), Rewind, Play, Fast Forward: The Past, Present and Future of the Music Video, transcript Verlag, ISBN 978-3-8376-1185-4
- O'Brien, Lucy (2008), Madonna: Like an Icon, Bantam Press, ISBN 978-0-552-15361-4
- Rooksby, Rikky (2004). The Complete Guide to the Music of Madonna. Omnibus Press. ISBN 0-7119-9883-3Bản mẫu:Inconsistent citationsQuản lý CS1: postscript (liên kết)
- Shapiro, Ben (2005). Porn Generation: How Social Liberalism is Corrupting Our Future. Regnery Publishing. ISBN 978-0-89526-016-1.
- Taraborrelli, J. Randy (2008), Madonna: An Intimate Biography, Pan Books, ISBN 978-0-330-45446-9
- Timmerman, Dirk (2007). Madonna Live! Secret Re-inventions and Confessions on Tour. Maklu. ISBN 90-8595-002-3Bản mẫu:Inconsistent citationsQuản lý CS1: postscript (liên kết)
Liên kết ngoài
sửa- Madonna.com > News > American Life Lưu trữ 2013-03-16 tại Wayback Machine – All news related to American Life