Kaiwhekea là một chi đã tuyệt chủng của xà đầu long từ Creta muộn (Tầng Maastricht) mà ngày nay là New Zealand. Loài điển hình, Kaiwhekea katiki, được mô tả lần đầu tiên bởi Arthur Cruickshank và Ewan Fordyce trong năm 2002. Kaiwhekea dài khoảng 7 mét và sống vào khoảng 69-70 triệu năm trước. Mẫu vật được biết đến duy nhất, được tìm thấy trong các Thành hệ Katiki là gần như hoàn chỉnh và được trưng bày tại Bảo tàng OtagoDunedin, New Zealand.[1]

Kaiwhekea
Thời điểm hóa thạch: Creta muộn, 69–70 triệu năm trước đây
Một mô phỏng phần đầu của Kaiwhekea
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Sauropsida
Liên bộ (superordo)Sauropterygia
Bộ (ordo)Plesiosauria
Họ (familia)Leptocleididae
Chi (genus)Kaiwhekea
Cruickshank & Fordyce, 2002
Species
  • Kaiwhekea katiki Cruickshank & Fordyce, 2002 (type)

Kaiwhekea đã được phân loại như một aristonectid cùng với Aristonectes (O'Keefe và Street, 2009). Trong năm 2010, Kaiwhekea được chuyển sang cho họ Leptocleididae[2]

Tham khảo

sửa
  1. ^ Cruickshank, Arthur R.I. and Fordyce, R. Ewan (2002). “A new marine reptile (Sauropterygia) from New Zealand: further evidence for a Late Cretaceous austral radiation of cryptoclidid plesiosaurs”. Palaeontology. 45 (3): 557–575. doi:10.1111/1475-4983.00249.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  2. ^ Ketchum, H. F., and Benson, R. B. J. (2010). “Global interrelationships of Plesiosauria (Reptilia, Sauropterygia) and the pivotal role of taxon sampling in determining the outcome of phylogenetic analyses”. Biological Reviews. 85: 361–392. doi:10.1111/j.1469-185X.2009.00107.x. PMID 20002391.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)

Liên kết ngoài

sửa