Không quân Đức
Luftwaffe (trợ giúp·thông tin) (tiếng Đức IPA: ['lʊftvafə]) là tên gọi lực lượng không quân của Đức qua nhiều thời kỳ, trong đó nổi bật nhất là lực lượng dưới chế độ Quốc xã Đức trong Chiến tranh thế giới thứ hai từ năm 1933 đến năm 1945. Không quân Đức tham chiến thời Chiến tranh thế giới thứ nhất gọi là Luftstreitkräfte. Không quân của Đông Đức (nay đã thống nhất vào CHLB Đức) mang tên Luftstreitkräfte der NVA.
Không quân Đức Luftwaffe | |
---|---|
![]() Huy hiệu Không quân Đức | |
Hoạt động | 1935-1945 (Đức Quốc xã) 1956-ngày nay (Bundeswehr) |
Quốc gia | ![]() |
Chức năng | Không quân |
Quy mô | 60.300 (kể cả 15.300 trừ bị) |
Khẩu hiệu | Team Luftwaffe |
Màu sắc | Xanh, Xám và Trắng |
Lễ kỷ niệm | 9 tháng 1 năm 1956 |
Tham chiến | Nội chiến Tây Ban Nha Chiến tranh thế giới thứ hai Chiến tranh Kosovo Chiến tranh Afghanistan (2001-nay) |
Các tư lệnh | |
Chỉ huy hiện tại | Trung tướng Klaus-Peter Stieglitz |
Chỉ huy nổi tiếng | Tướng Josef Kammhuber Tướng Johannes Steinhoff, Tướng Gerhard Back, |
Huy hiệu | |
Roundel | ![]() |
Balkenkreuz (upper wing surfaces)[1] | ![]() |
Hakenkreuz (swastika) (fin flash 1939–1945, white border omitted during late war)[2] | ![]() |
Phi cơ sử dụng | |
Cường kích | Tornado |
Tác chiến điện tử | Tornado |
Tiêm kích | F-4 Phantom II, Eurofighter |
Huấn luyện | T-38 Talon, G-120, T-37 |
Vận tải | Challenger 600, A310, Cougar, C-160 |
- Bài này không nói về Không quân Cộng hòa Dân chủ Đức
Luftwaffe trong Chiến tranh thế giới thứ haiSửa đổi
Xem Lịch sử quân sự Đức trong Chiến tranh thế giới thứ hai
Trong giai đoạn đầu của thế chiến II, Luftwaffe là một lực lượng quân sự hiện đại hàng đầu với nhiều kinh nghiệm chiến trường nhất, làm chủ gần như toàn thể không phận châu Âu với các máy bay tân tiến hơn đối phương. Không lực Đức là thành phần chủ yếu của các cuộc tấn công vũ bão, điển hình là kiểu đánh chớp nhoáng Blitzkrieg, với máy bay hạng trung hai động cơ và máy bay công kích Stuka ném bom dồn dập làm tán loạn lực lượng đối phương trước khi bộ binh tiến sang.
Khác với không quân Anh và Hoa Kỳ, không quân Đức không sản xuất nhiều máy bay 4 động cơ, nên không có khả năng bay và oanh tạc những khu vực xa căn cứ.
Cơ cấu tổ chứcSửa đổi
Cơ cấu tổ chức của Luftwaffe từ cao xuống thấp như sau:
- Luftflotte: Tập đoàn Không quân (hoặc Không lực)
- Fliegerkorps: Quân đoàn Không quân
- Fliegerdivision: Sư đoàn Không quân
- Geschwader: Không đoàn
- Gruppen: Liên đoàn
- Staffeln: Phi đoàn
- Schwarm: Phi đội
Các Tập đoàn Không quânSửa đổi
1939Sửa đổi
- Luftflotte 1 (Bắc Đức)
- Luftflotte 2 (Tây Bắc Đức)
- Luftflotte 3 (Tây Nam Đức)
- Luftflotte 4 (Nam Đức và Áo)
1940Sửa đổi
- Luftflotte 1 (Ba Lan)
- Luftflotte 2 (Hà Lan và Bỉ)
- Luftflotte 3 (Pháp)
- Luftflotte 4 (Áo và Séc)
- Luftflotte 5 (Na Uy và Đan Mạch)
1942Sửa đổi
- Luftflotte 1 (Bắc Nga)
- Luftflotte 2 (Bắc Phi, Nam Ý và Hy Lạp)
- Luftflotte 3 (Pháp, Hà Lan và Bỉ)
- Luftflotte 4 (Biển Đen, Ukraina, Kavkaz)
- Luftflotte 5 (Na Uy và Phần Lan)
- Luftflotte 6 (Trung Nga và Belarus)
1944Sửa đổi
- Luftflotte 1 (Baltic)
- Luftflotte 2 (Bắc Ý)
- Luftflotte 3 (Pháp, Bỉ và Hà Lan)
- Luftflotte 4 (Hungary, Nam Tư, Bulgaria và Rumani)
- Luftflotte 5 (Na Uy và Phần Lan)
- Luftflotte 6 (Trung Nga và Belarus)
- Luftflotte Reich Deutschland (Đức)
- Luftflotte 10 (Ergänzungs- und Ausbildungseinheiten) (Berlin)
1945Sửa đổi
- Luftflotte 1 (Litva)
- Luftflotte 2 (Bắc Ý)
- Luftflotte 3 (Tây Đức và Hà Lan)
- Luftflotte 4 (Hungary và Nam Tư)
- Luftflotte 5 (Na Uy và Phần Lan)
- Luftflotte 6 (Đông Đức)
- Luftflotte Reich (Trung Đức)
- Luftflotte 10 (Berlin)
Lực lượng máy bay hiện naySửa đổi
Máy bay | Sản xuất | Chủng loại | Phiên bản | Số lượng | Ghi chú | |||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Combat aircraft | ||||||||
McDonnell-Douglas F-4 Phantom II | Hoa Kỳ | Fighter Aircraft | F-4F | 48 | In service until 2013 (to be replaced by the Eurofighter Typhoon)[3] | |||
Panavia Tornado | Đức | Electronic Warfare Attack/Reconnaissance Aircraft |
Tornado ECR Tornado IDS |
32 145 |
operated from Jagdbombergeschwader 32 (Lagerlechfeld) operated from Jagdbombergeschwader 33 (Büchel), Aufklärungsgeschwader 51 |
|||
Eurofighter Typhoon | Đức | Multirole Fighter Aircraft | Typhoon/Tandem | 49 | total order of 140 | |||
Transport Aircraft | ||||||||
Global Express 5000 | Canada | VIP Transport | Bombardier Global Express 5000 | 0 | 4 ordered. Entry into service: 2011 as replacement for the Bombardier Challenger 600. | |||
Airbus A319CJ | Đức | VIP Transport | Airbus A319-115CJ | 2 | In service since June 2010 as replacement for the Bombardier Challenger 600.[4] | |||
Airbus A340 | Pháp | VIP Transport | Airbus A340-313 | 1 | 2 former Lufthansa A340-313 ordered. Entry into service: 2011 as replacement for two of the three former Interflug Airbus which are used for VIP transport.[5] | |||
Transall C-160 | Đức | Tactical Transport | C-160D | 84 | Will be replaced by the A400M. | |||
Airbus A400M | Tây Ban Nha | Tactical Transport/Tanker | Airbus A400M | 0 | 40 on order. First delivery is planned for 2014. | |||
Airbus A310 | Pháp | Strategic Transport Aerial refueling |
A310 A310 |
1 3 |
3 former Interflug | |||
Transport/Utility Helicopter | ||||||||
Bell UH-1 Iroquois | Hoa Kỳ | utility helicopter | UH-1D | 54 | built by Dornier (to be replaced by the NH90) | |||
NHI NH90 | Liên minh châu Âu | transport + CSAR | NH90 TTH | 1 | 42 on order (+12 options) as replacement for the UH-1D | |||
Reconnaissance UAV | ||||||||
EuroHawk | Hoa Kỳ Đức |
SIGINT | RQ-4B Block 20 | 0 | 5 on order; to be built by Northrop Grumman and equipped with an EADS reconnaissance payload. The first flight was on on ngày 29 tháng 6 năm 2010 at Edwards AFB.[cần dẫn nguồn] | |||
Heron | Israel | reconnaissance | IAI Heron | 3 | 3 plus 2 ground stations leased by the Luftwaffe as an interim solution until SAATEG becomes available | |||
|
Các máy bay thông dụngSửa đổi
Chỉ huySửa đổi
Chú thíchSửa đổi
- ^ Hartmann, Bert. “Luftarchiv.de - Kennzeichen - Allgemein, Abb.4 - Balkenkreuz auf Flügeloberseite”. Luftarchiv.de. Truy cập ngày 15 tháng 4 năm 2018.
- ^ Hartmann, Bert. “Luftarchiv.de - Kennzeichen - Varianten des Hakenkreuzes, Abb.2”. Luftarchiv.de. Truy cập ngày 14 tháng 4 năm 2018.
- ^ German Phantoms still going strong, Air Forces Monthly magazine, Dirk Jan de Ridder, June 2008 issue, p. 40.
- ^ “Zweiter Airbus A319 CJ an die Bundeswehr übergeben”. Deutsche Luftwaffe. ngày 17 tháng 6 năm 2010. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2010.
- ^ “General contractor for German government's A340-300 jets”. Flugrevue. ngày 1 tháng 4 năm 2010. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2010.
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Không quân Đức. |