Kyphosus vaigiensis

loài cá

Cá dầm (Danh pháp khoa học: Kyphosus vaigiensis) là một loài cá biển trong họ cá dầm Kyphosidae thuộc bộ cá vược, phân bố ở vùng Đông châu Phi, Hawaii, Indonesia, Malaysia, New Guinea, Nhật Bản, Philippines, Trung QuốcViệt Nam (cá ở Việt Nam phân bố ở vùng biển Miền Trung và Nam Bộ). Đây là một loài cá có giá trị kinh tế, chúng có quanh năm.

Cá dầm
Kyphosus vaigiensis
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Perciformes
Họ (familia)Kyphosidae
Chi (genus)Kyphosus
Lacépède, 1801
Loài điển hình
Kyphosus bigibbus
Lacépède, 1801
Danh pháp đồng nghĩa

Leptokyphosus Whitley, 1931
Opisthistius Gill, 1862

Pimelepterus Lacépède, 1802

Tên gọi của chúng trong tiếng NhậtIsuzumi, tên gọi trong tiếng Anh và Mỹ là Drummer, Lowfinned Drummer, Brass Bream, Quili, Pilotfish, Bass seachub, ở Việt Nam, tên gọi cá dầm là một tên gọi chung với nhiều loài cá khác nhau cùng chia sẻ cái tên này. Nó cũng liên tưởng đến món bún lá cá dầm, một đặc sản của Khánh Hòa. Tên của nó được đặt cho cả họ của nó.

Đặc điểm

sửa

Chúng có kích cỡ khoảng 180 mm. Thân hình bầu dục hơi dài hoặc hình e-lip, dẹt hai bên phủ vẩy dầy nhỏ, phủ cả gốc các tia vây mềm và vây chẵn, chỉ trừ phần trước của mắt. Đường bên hoàn toàn, hơi có dạng hình cung vòng lên trên. Đầu ngắn, mõm tù. Hai mắt to nằm ở phần trước hoặc chính giữa đầu. Miệng nhỏ. Vây đuôi phân thùy, vây ngực ngắn hơi tròn. Khời điểm vây bụng hơi ở phía sau khởi điểm của vây ngực. Thân mầu chì có nhiều vệt mầu nâu đỏ chạy dọc thân. Trên đầu có hai vệt mầu vàng, một chạy từ góc miệng đến góc mang chỗ gốc vây ngực, vệt kia chạy từ trán qua giữa mắt đến điểm mút xương nắp mang.

Chú thích

sửa

Tham khảo

sửa
  •   Dữ liệu liên quan tới Kyphosus vaigiensis tại Wikispecies
  • Froese, Rainer, and Daniel Pauly, eds. (2016). Species of Kyphosus in FishBase. January 2016 version.
  • Sakai, K. & Nakabo, T. (2014): Taxonomic review of Kyphosus (Pisces: Kyphosidae) in the Atlantic and Eastern Pacific Oceans. Ichthyological Research, 61 (3): 265-292.