"Let Her Go" là một bài hát của nghệ sĩ thu âm người Anh quốc Passenger nằm trong album phòng thu thứ tư của anh, All the Little Lights (2012). Nó được phát hành như là đĩa đơn thứ hai trích từ album vào ngày 24 tháng 7 năm 2012 bởi Embassy of Music, Black CrowNettwerk, đồng thời là đĩa đơn đầu tiên trích từ album được phát hành rộng rãi trên toàn cầu. Bài hát được viết lời và sản xuất bởi Passenger dưới tên thật của anh Mike Rosenberg, bên cạnh sự tham gia đồng sản xuất từ Chris Vallejo, cộng tác viên quen thuộc xuyên suốt sự nghiệp của nam ca sĩ. Được lấy cảm hứng từ bài hát năm 2006 của Red Hot Chili Peppers "Slow Cheetah", "Let Her Go" là một bản folk rock ballad với nội dung lời bài hát rất thơ mộng và u uất, mang nội dung đề cập đến sự hối tiếc của một người đàn ông liên quan đến việc kết thúc một mối quan hệ, trong đó anh thể hiện thái độ hối hận và đau khổ sau khi không nhận ra giá trị của bạn gái và để cô ra đi.

"Let Her Go"
Bài hát của Passenger từ album All the Little Lights
Phát hành24 tháng 7 năm 2012 (2012-07-24)
Định dạng
Thu âm2011
Thể loạiFolk rock
Thời lượng
  • 4:13 (bản album)
  • 3:37 (radio chỉnh sửa)
Hãng đĩa
Sáng tácMike Rosenberg
Sản xuất
  • Mike Rosenberg
  • Chris Vallejo
Video âm nhạc
"Let Her Go" trên YouTube

Sau khi phát hành, "Let Her Go" nhận được những phản ứng tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc, trong đó họ đánh giá cao giai điệu trong trẻo, chất giọng tâm trạng của Passenger cũng như quá trình sản xuất nó. Ngoài ra, bài hát còn gặt hái nhiều giải thưởng và đề cử tại những lễ trao giải lớn, bao gồm đề cử tại giải Brit năm 2014 cho Đĩa đơn Anh quốc của năm và tại giải thưởng âm nhạc Billboard năm 2014 cho Top Bài hát Rock. "Let Her Go" cũng tiếp nhận những thành công ngoài sức tưởng tượng về mặt thương mại với việc đứng đầu bảng xếp hạng ở hơn 16 quốc gia, bao gồm những thị trường lớn như Úc, Áo, Đan Mạch, Phần Lan, Đức, Ireland, Ý, New Zealand, Na Uy, Thụy Điển và Thụy Sĩ, đồng thời lọt vào top 10 ở hầu hết những quốc gia nó xuất hiện, bao gồm vươn đến top 5 ở Canada, Hà Lan, Tây Ban Nha và Vương quốc Anh. Tại Hoa Kỳ, nó đạt vị trí thứ năm trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100, trở thành đĩa đơn đầu tiên của nam ca sĩ vươn đến top 5 tại đây.

Video ca nhạc cho "Let Her Go" được đồng đạo diễn bởi Dave Jensen và Tavic, trong đó bao gồm những cảnh Passenger hát với một ban nhạc trong một khán phòng, với một số khán giả xuất hiện dưới sân khấu. Để quảng bá bài hát, nhóm đã trình diễn nó trên nhiều chương trình truyền hình và lễ trao giải lớn, bao gồm Conan, The Queen Latifah Show, Today, The Tonight Show Starring Jimmy FallonThe Tonight Show with Jay Leno, cũng như trong nhiều chuyến lưu diễn của anh. Được ghi nhận là bài hát trứ danh trong sự nghiệp của Passenger, "Let Her Go" đã được hát lại và sử dụng làm nhạc mẫu bởi nhiều nghệ sĩ, như Jasmine Thompson, Birdy, Taylor Henderson, Tyler WardBoyce Avenue, đồng thời xuất hiện trong nhiều tác phẩm điện ảnh và truyền hình, bao gồm Law & Order: Special Victims Unit, StellaThe Vampire Diaries. Tính đến nay, nó đã bán được hơn 10 triệu bản trên toàn cầu, trở thành một trong những đĩa đơn bán chạy nhất mọi thời đại.

Danh sách bài hát sửa

Tải kĩ thuật số
  1. "Let Her Go" – 4:13
  2. "Let Her Go" (bản acoustic) – 4:27
  3. "Let Her Go" (trực tiếp) – 4:05
Đĩa CD
  1. "Let Her Go" – 4:13
  2. "Let Her Go" (bản acoustic) – 4:27

Xếp hạng sửa

Chứng nhận sửa

Quốc gia Chứng nhận Doanh số
Úc (ARIA)[84] 7× Bạch kim 490.000^
Áo (IFPI Áo)[85] Bạch kim 30.000*
Bỉ (BEA)[86] 2× Bạch kim 40.000 
Canada (Music Canada)[87] 10× Bạch kim 800.000*
Đan Mạch (IFPI Đan Mạch)[88] Bạch kim 30.000^
Phần Lan (Musiikkituottajat)[89] Vàng 33,477[89]
Pháp (SNEP)[90] Vàng 75.000*
Đức (BVMI)[91] Bạch kim 500.000^
Ý (FIMI)[92] 6× Bạch kim 180.000*
Hà Lan (NVPI)[93] Bạch kim 20.000^
New Zealand (RMNZ)[94] 2× Bạch kim 30.000*
Na Uy (IFPI)[95] 2× Bạch kim 20.000*
Tây Ban Nha (PROMUSICAE)[96] Vàng 20.000*
Thụy Điển (GLF)[97] 5× Bạch kim 100.000 
Thụy Sĩ (IFPI)[98] 3× Bạch kim 90.000^
Anh Quốc (BPI)[99] 3× Bạch kim 1.800.000 
Hoa Kỳ (RIAA)[101] 6× Bạch kim 4,251,000[100]
Venezuela (APFV)[102] Bạch kim 10.000^ 
Streaming
Đan Mạch (IFPI Đan Mạch)[103] 6× Bạch kim 10.800.000^
Tây Ban Nha (PROMUSICAE)[104] 2× Bạch kim 20.000.000 

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.
  Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ+stream.

Xem thêm sửa

Tham khảo sửa

  1. ^ "Australian-charts.com – Passenger – Let Her Go" (bằng tiếng Anh). ARIA Top 50 Singles. Truy cập 25 tháng 3 năm 2013.
  2. ^ "Austriancharts.at – Passenger – Let Her Go" (bằng tiếng Đức). Ö3 Austria Top 40. Truy cập 29 tháng 1 năm 2013.
  3. ^ "Ultratop.be – Passenger – Let Her Go" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop 50. Truy cập 29 tháng 1 năm 2013.
  4. ^ "Ultratop.be – Passenger – Let Her Go" (bằng tiếng Pháp). Ultratop 50. Truy cập 29 tháng 1 năm 2013.
  5. ^ "Passenger Chart History (Canadian Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 4 tháng 6 năm 2014.
  6. ^ "ČNS IFPI" (bằng tiếng Séc). Hitparáda – Radio Top 100 Oficiální. IFPI Cộng hòa Séc. Ghi chú: Chọn 25. týden 2013. Truy cập 4 tháng 6 năm 2014.
  7. ^ "Danishcharts.com – Passenger – Let Her Go" (bằng tiếng Đan Mạch). Tracklisten. Truy cập 29 tháng 1 năm 2013.
  8. ^ "Passenger Chart History (Euro Digital Song Sales)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 4 tháng 6 năm 2014.
  9. ^ "Passenger: Let Her Go" (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland. Truy cập 8 tháng 3 năm 2013.
  10. ^ "Lescharts.com – Passenger – Let Her Go" (bằng tiếng Pháp). Les classement single. Truy cập 26 tháng 3 năm 2013.
  11. ^ “Passenger - Let Her Go” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2019.
  12. ^ “Greece Digital Songs - April 27, 2013”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 2 năm 2016. Truy cập ngày 6 tháng 4 năm 2013.
  13. ^ "Archívum – Slágerlisták – MAHASZ" (bằng tiếng Hungary). Single (track) Top 40 lista. Magyar Hanglemezkiadók Szövetsége. Truy cập 4 tháng 6 năm 2014.
  14. ^ "Chart Track: Week 09, 2013" (bằng tiếng Anh). Irish Singles Chart. Truy cập 4 tháng 6 năm 2014.
  15. ^ "Passenger – Let Her Go Media Forest" (bằng tiếng Israel). Israeli Airplay Chart. Media Forest. Truy cập 4 tháng 6 năm 2014 – qua Wayback Machine.
  16. ^ "Italiancharts.com – Passenger – Let Her Go" (bằng tiếng Anh). Top Digital Download.
  17. ^ “Luxembourg Digital Songs - April 27, 2013”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 7 năm 2014. Truy cập ngày 6 tháng 4 năm 2013.
  18. ^ “Mexico Ingles Airplay - November 30, 2013”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2013.
  19. ^ "Nederlandse Top 40 – Passenger" (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2019.
  20. ^ "Dutchcharts.nl – Passenger – Let Her Go" (bằng tiếng Hà Lan). Single Top 100. Truy cập 29 tháng 1 năm 2013.
  21. ^ "Charts.nz – Passenger – Let Her Go" (bằng tiếng Anh). Top 40 Singles. Truy cập 29 tháng 3 năm 2013.
  22. ^ "Norwegiancharts.com – Passenger – Let Her Go" (bằng tiếng Anh). VG-lista. Truy cập 15 tháng 3 năm 2013.
  23. ^ "Listy bestsellerów, wyróżnienia :: Związek Producentów Audio-Video" (bằng tiếng Ba Lan). Polish Airplay Top 100. Truy cập 15 tháng 7 năm 2013.
  24. ^ “Portugal Digital Songs - June 1, 2013”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2014.
  25. ^ “Media Forest - Weekly Charts”. Media Forest. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2019.
  26. ^ "Official Scottish Singles Sales Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập 4 tháng 6 năm 2014.
  27. ^ "ČNS IFPI" (bằng tiếng Séc). Hitparáda – Radio Top 100 Oficiálna. IFPI Cộng hòa Séc. Ghi chú: Chọn 27. týden 2013. Truy cập 4 tháng 6 năm 2014.
  28. ^ “SloTop50: Slovenian official singles weekly chart” (bằng tiếng Slovenia). SloTop50. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2013.
  29. ^ "EMA Top 10 Airplay: Week Ending 2013-06-04" (bằng tiếng Anh). Entertainment Monitoring Africa. Truy cập 17 tháng 9 năm 2015.
  30. ^ "Spanishcharts.com – Passenger – Let Her Go" (bằng tiếng Anh). Canciones Top 50. Truy cập 4 tháng 6 năm 2014.
  31. ^ "Swedishcharts.com – Passenger – Let Her Go" (bằng tiếng Anh). Singles Top 100. Truy cập 29 tháng 1 năm 2013.
  32. ^ "Swisscharts.com – Passenger – Let Her Go" (bằng tiếng Thụy Sĩ). Swiss Singles Chart. Truy cập 29 tháng 1 năm 2013.
  33. ^ "Official Singles Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập 4 tháng 6 năm 2014.
  34. ^ "Official Independent Singles Chart Top 50" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập 4 tháng 6 năm 2014.
  35. ^ "Passenger Chart History (Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 4 tháng 6 năm 2014.
  36. ^ "Passenger Chart History (Adult Alternative Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 4 tháng 6 năm 2014.
  37. ^ "Passenger Chart History (Adult Contemporary)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 4 tháng 6 năm 2014.
  38. ^ "Passenger Chart History (Adult Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 4 tháng 6 năm 2014.
  39. ^ "Passenger Chart History (Hot Rock Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 4 tháng 6 năm 2014.
  40. ^ "Passenger Chart History (Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 4 tháng 6 năm 2015.
  41. ^ “Record Report - Pop Rock General”. Record Report (bằng tiếng Tây Ban Nha). R.R. Digital C.A. 30 tháng 11 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 11 năm 2013.
  42. ^ “Jaarlijsten 2013” (bằng tiếng Hà Lan). Stichting Nederlandse Top 40. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2019.
  43. ^ “Jaaroverzichten - Single 2013”. Hung Medien. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2019.
  44. ^ “End of Year Charts – ARIA Top 100 Singles 2013”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2019.
  45. ^ “Jahreshitparade Singles 2013” (bằng tiếng Đức). Austrian Charts Portal. Hung Medien. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2019.
  46. ^ “Jaaroverzichten 2013” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop & Hung Medien. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2019.
  47. ^ “Rapports annuels 2013” (bằng tiếng Pháp). Ultratop. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2019.
  48. ^ “Canadian Hot 100: Year End 2013”. Billboard. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2019.
  49. ^ “Track Top-50 2013”. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2019.
  50. ^ “Myydyimmät ulkomaiset singlet vuonna 2013”. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2019.
  51. ^ “Classement Singles - année 2013” (bằng tiếng Pháp). infodisc.fr. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2019.
  52. ^ “Top 100 Single-Jahrescharts” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment Charts. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2019.
  53. ^ “IRMA - Best of Singles”. IRMA Charts. Irish Record Music Association. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2019.
  54. ^ a b “The World's #1 Music Discovery, Rating, and Purchasing Experience!”. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2019.
  55. ^ “Classifiche annuali top 100 singoli digitali 2013” (bằng tiếng Ý). Federation of the Italian Music Industry. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 7 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2019.
  56. ^ “Jaarlijsten 2013” (bằng tiếng Hà Lan). Stichting Nederlandse Top 40. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2019.
  57. ^ “Jaaroverzichten - Single 2013”. Hung Medien. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2019.
  58. ^ “Top Selling Singles of 2013”. Recorded Music NZ. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2019.
  59. ^ “SloTop50: Slovenian official singles year end chart” (bằng tiếng Slovenia). SloTop50. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2019.
  60. ^ “Top 50 Canciones Anual 2013”. Promuiscae.es. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2019.
  61. ^ “Årslista Singlar – År 2013” (bằng tiếng Thụy Điển). Sverigetopplistan. Swedish Recording Industry Association. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2019.
  62. ^ “Swiss Year-end Charts 2013”. Hung Medien. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2019.
  63. ^ Lane, Daniel (1 tháng 1 năm 2014). “The Official Top 40 Biggest Selling Singles Of 2013”. Official Charts Company. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2019.
  64. ^ “Hot 100 Songs: Year End 2013”. Billboard. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2019.
  65. ^ “Adult Alternative Songs - Year-End 2013”. Billboard. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2019.
  66. ^ “Adult Pop Songs - Year-End 2013”. Billboard. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2019.
  67. ^ “Rock Songs Songs - Year-End 2013”. Billboard. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2019.
  68. ^ “Rapports annuels 2014” (bằng tiếng Pháp). Ultratop. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2019.
  69. ^ “Canadian Hot 100: Year End 2014”. Billboard. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2019.
  70. ^ “FIMI – Classifiche Annuali 2014 "TOP OF THE MUSIC" FIMI-GfK: un anno di musica italiana” (bằng tiếng Ý). Federazione Industria Musicale Italiana. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2019.
  71. ^ “Jaaroverzichten - Single 2014”. Hung Medien. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2019.
  72. ^ “SloTop50: Slovenian official singles year end chart” (bằng tiếng Slovenia). SloTop50. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2019.
  73. ^ “TOP 100 Canciones Anual 2014”. promusicae.es. 27 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2019.
  74. ^ “Årslista Singlar – År 2014” (bằng tiếng Thụy Điển). Sverigetopplistan. Swedish Recording Industry Association. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2019.
  75. ^ “Swiss Year-end Charts 2014”. Hung Medien. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2019.
  76. ^ “Hot 100 Songs: Year End 2014”. Billboard. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2019.
  77. ^ “Adult Alternative Songs - Year-End 2013”. Billboard. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2019.
  78. ^ “Adult Contemporary Songs - Year-End 2013”. Billboard. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2019.
  79. ^ “Adult Pop Songs - Year-End 2013”. Billboard. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2019.
  80. ^ “Rock Songs Songs - Year-End 2013”. Billboard. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2019.
  81. ^ “Pop Songs - Year-End 2014”. Billboard. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2019.
  82. ^ “The UK's Official Chart 'millionaires' revealed”. Official Charts. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2019.
  83. ^ “Greatest of All Time Adult Pop Songs: Page 1”. Billboard. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2019.
  84. ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2013 Singles” (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc.
  85. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Áo – Passenger – Let Her Go” (bằng tiếng Đức). IFPI Áo.
  86. ^ “Ultratop − Goud en Platina – singles 2016” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Hung Medien. Truy cập ngày 20 tháng 3 năm 2016.
  87. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Canada – Passenger – Let Her Go” (bằng tiếng Anh). Music Canada. Truy cập ngày 15 tháng 3 năm 2014.
  88. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Đan Mạch – Passenger – Let Her Go” (bằng tiếng Đan Mạch). IFPI Đan Mạch. Scroll through the page-list below until year 2013 to obtain certification.
  89. ^ a b “Chứng nhận đĩa đơn Phần Lan – Passenger – Let Her Go” (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland.
  90. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Pháp – Passenger – Let Her Go” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique.
  91. ^ “Gold-/Platin-Datenbank (Passenger; 'Let Her Go')” (bằng tiếng Đức). Bundesverband Musikindustrie. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2013.
  92. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Ý – Passenger – Let Her Go” (bằng tiếng Ý). Federazione Industria Musicale Italiana. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2018. Chọn "Tutti gli anni" ở menu thả xuống "Anno". Chọn "Let Her Go" ở mục "Filtra". Chọn "Singoli" dưới "Sezione".
  93. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hà Lan – Passenger – Let Her Go” (bằng tiếng Hà Lan). Nederlandse Vereniging van Producenten en Importeurs van beeld- en geluidsdragers. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2019. Enter Let Her Go in the "Artiest of titel" box. Select 2013 in the drop-down menu saying "Alle jaargangen".
  94. ^ “Chứng nhận đĩa đơn New Zealand – Passenger – Let Her Go” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 15 tháng 4 năm 2013.
  95. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Na Uy – Passenger – Let Her Go” (bằng tiếng Na Uy). IFPI Na Uy.
  96. ^ “Top 50 Canciones - Semana 36: del 02.09.2013 al 08.09.2013” (PDF) (bằng tiếng Tây Ban Nha). PROMUSICAE. Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2013.
  97. ^ “Passenger - Let Get Go” (bằng tiếng Thụy Điển). Grammofon Leverantörernas Förening. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2013.
  98. ^ “The Official Swiss Charts and Music Community: Chứng nhận ('Let Her Go')” (bằng tiếng Đức). IFPI Thụy Sĩ. Hung Medien.
  99. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – Passenger – Let Her Go” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2017. Chọn single trong phần Format. Chọn Bạch kim' ở phần Certification. Nhập Let Her Go vào mục "Search BPI Awards" rồi ấn Enter.
  100. ^ Grein, Paul (30 tháng 7 năm 2014). “Chart Watch: Jason Aldean Is Back”. Yahoo!. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2014.[liên kết hỏng]
  101. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Passenger – Let Her Go” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ.
  102. ^ APFV (30 tháng 11 năm 2013). “Certificaciones De Venezuela Del 2013” (PDF) (bằng tiếng Tây Ban Nha). APFV. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 15 tháng 7 năm 2014. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2014.
  103. ^ “Certificeringer - Passenger - Let Her Go” (bằng tiếng Đan Mạch). IFPI Denmark. Truy cập ngày 9 tháng 10 năm 2014.
  104. ^ “Canciones - 29-12-2014 a 4-1-2015” (PDF) (bằng tiếng Tây Ban Nha). PROMUSICAE. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2015.

Liên kết ngoài sửa