Michael D. Higgins
Michael Daniel Higgins (tiếng Ireland: Mícheál Dainéal Ó hUiginn, sinh ngày 18 tháng 4 năm 1941) là một chính trị gia, nhà thơ, nhà văn và nhà viết kịch bản truyền hình người Ireland. Ông là Tổng thống thứ chín của Ireland, sau khi chiến thắng[2] trong cuộc bầu cử tổng thống Ailen tổ chức vào ngày 27 tháng 10 năm 2011. Ông là Chủ tịch Công đảng của Ireland cho đến khi ông từ chức khỏi đảng sau cuộc bầu cử tổng thống. Ông đã từng là một Teachta Dála (TD) cho đơn vị bầu cử Galway West,[3] Ông đã từng là Bộ trưởng Bộ Nghệ thuật, Văn hóa và Gaeltacht 1993-1997. Michael Higgins sinh năm 1941 tại thành phố Luimneach. Khi lên 5 tuổi, người cha nghiện rượu của cậu đã bắt gia đình gửi của ông đến một nông trại của người bà con ở hạt Chláir và Michael Higgins lớn lên ở đây. Cậu đã học trường phổ thông St. Fhlannáin ở Chláir, sau đó học Đại học quốc gia Ireland, Galway, trở thành giảng viên trường này.
Mícheál Dainéal Ó hUiginn Michael Daniel Higgins | |
---|---|
Tổng thống Ireland | |
Nhậm chức 11 tháng 11 năm 2011 13 năm, 5 ngày | |
Taoiseach | |
Tiền nhiệm | Mary McAleese |
Bộ trưởng Nghệ thuật, văn hóa và Gaeltacht | |
Nhiệm kỳ 15 tháng 12 năm 1994 – 26 tháng 6 năm 1997 2 năm, 193 ngày | |
Tiền nhiệm | Bertie Ahern |
Kế nhiệm | Síle de Valera |
Nhiệm kỳ 12 tháng 1 năm 1993 – 17 tháng 11 năm 1994 1 năm, 309 ngày | |
Tiền nhiệm | John Wilson |
Kế nhiệm | Bertie Ahern |
Teachta Dála | |
Nhiệm kỳ 17 tháng 2 năm 1987 – 25 tháng 2 năm 2011 24 năm, 8 ngày | |
Tiền nhiệm | Fintan Coogan |
Kế nhiệm | Derek Nolan |
Nhiệm kỳ 11 tháng 6 năm 1981 – 24 tháng 11 năm 1982 1 năm, 166 ngày | |
Tiền nhiệm | Chức vụ được thiết lập |
Kế nhiệm | Fintan Coogan |
Khu vực bầu cử | Galway West |
Senator | |
Nhiệm kỳ 23 tháng 2 năm 1983 – 3 tháng 4 năm 1987 4 năm, 39 ngày | |
Khu vực bầu cử | National University of Ireland |
Nhiệm kỳ 1 tháng 6 năm 1973 – 26 tháng 5 năm 1977 3 năm, 359 ngày | |
Khu vực bầu cử | Người được chỉ định của Taoiseach |
Thông tin cá nhân | |
Sinh | 18 tháng 4, 1941 Limerick, Ireland |
Đảng chính trị | Independent (2011-nay) |
Đảng khác | Labour Party (Before 2011)[1] |
Phối ngẫu | Sabina Coyne |
Con cái | 4 |
Alma mater | University College, Galway Đại học Indiana, Bloomington Đại học Manchester |
Từ năm 1969 đến năm 1973, ông hai lần thất bại khi ứng cử vào nghị viện đại diện của Công đảng.
Năm 1973, ông được thủ tướng Liam Mac Cosgair chỉ định vào làm việc tại Thượng viện Ireland. Ông được bầu vào nghị viện Ireland năm 1981 và làm thị trưởng thành phố Galway hai nhiệm kỳ.
Năm 1993, ông trở thành bộ trưởng Bộ Nghệ thuật, Văn hóa trong chính phủ. Thành tựu đáng kể của ông ở vị trí này là việc huỷ bỏ nghị định số 31, trong đó quy định những người dân tộc chủ nghĩa và những người cộng hoà ở Ireland không được làm cho các phương tiện truyền thông đại chúng.
Ông cũng là người thành lập kênh truyền hình toàn quốc TG4.
Ông có thể nói thông thạo tiếng mẹ đẻ Ireland cũng như tiếng Anh.
Tham khảo
sửa- ^ “Higgins declared president elect with one million votes”. The Irish Times. ngày 29 tháng 10 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 10 năm 2011. Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2011.
- ^ “Michael D. Higgins wins Irish presidential election”. Telegraph. ngày 31 tháng 5 năm 2011. Truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2011.
- ^ “Mr. Michael D. Higgins”. Oireachtas Members Database. Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2009.