Notolabrus tetricus

loài cá

Notolabrus tetricus là một loài cá biển thuộc chi Notolabrus trong họ Cá bàng chài. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1840.

Notolabrus tetricus
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Labriformes
Họ (familia)Labridae
Chi (genus)Notolabrus
Loài (species)N. tetricus
Danh pháp hai phần
Notolabrus tetricus
(Richardson, 1840)
Danh pháp đồng nghĩa
  • Labrus tetricus Richardson, 1840
  • Labrichthys bleekeri Castelnau, 1872
  • Labrichthys richardsoni Castelnau, 1872
  • Labrichthys vestita Castelnau, 1872
  • Labrichthys cuvieri Castelnau, 1873
  • Labrichthys cyanogenys Ramsay & Ogilby, 1887

Từ nguyên sửa

Từ định danh tetricus trong tiếng Latinh có nghĩa là "dữ tợn, hung ác", có lẽ hàm ý đề cập đến màu sắc trông không mấy bắt mắt của cá đực loài này[2].

Phạm vi phân bố và môi trường sống sửa

N. tetricus có phạm vi phân bố ở Tây Nam Thái Bình Dương. Đây là một loài đặc hữu của vùng bờ biển phía đông nam của Úc, được ghi nhận từ Newcastle, New South Wales, băng qua bờ biển bang Victoria và khắp đảo Tasmania đến Port Lincoln, Nam Úc[1][3].

N. tetricus sống gần các rạn đá ngầm ở vùng nước nông, nhưng có thể được tìm thấy ở độ sâu đến 160 m[3].

Mô tả sửa

N. tetricus có chiều dài cơ thể tối đa được ghi nhận là 50 cm[4]. Chúng là là loài lưỡng tính tiền nữ; cá cái chuyển đổi giới tính thành cá đực khi đạt đến chiều dài khoảng 23–25 cm[2].

Cá đực có màu xanh lam xám, da cam phớt đỏ hoặc nâu xám với một dải sọc trắng nổi bật. Đầu có màu lam nhạt. Vây ngực, vây bụng và vây hậu môn màu vàng tươi; cuống đuôi trắng. Cá con có màu xanh lục đến nâu nhạt, lốm đốm trắng với một mảng màu đen ngay giữa cơ thể, xuất hiện thêm một vệt đen khi chúng phát triển thành cá cái[3][5].

Số gai ở vây lưng: 9; Số tia vây ở vây lưng: 11; Số gai ở vây hậu môn: 3; Số tia vây ở vây hậu môn: 10; Số gai ở vây bụng: 1; Số tia vây ở vây bụng: 5; Số tia vây ở vây ngực: 14[3].

Sinh thái sửa

Thức ăn của N. tetricus chủ yếu là các loài động vật thân mềmđộng vật giáp xác nhỏ. N. tetricus sinh sản vào mùa xuân. Những cá thể lai giữa loài này với Notolabrus fucicola đã được phát hiện ở New South WalesTasmania[2].

Tham khảo sửa

  1. ^ a b B. Russell; D. Pollard (2010). Notolabrus tetricus. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2010: e.T187426A8532675. doi:10.2305/IUCN.UK.2010-4.RLTS.T187426A8532675.en. Truy cập ngày 27 tháng 4 năm 2021.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  2. ^ a b c Russell, sđd, tr.18
  3. ^ a b c d Dianne J. Bray. “Bluethroat Wrasse, Notolabrus tetricus (Richardson 1840)”. Fishes of Australia. Truy cập ngày 27 tháng 4 năm 2021.
  4. ^ Froese Rainer, và Daniel Pauly (chủ biên) (2021). Notolabrus fucicola trong FishBase. Phiên bản tháng 2 2021.
  5. ^ Notolabrus tetricus Labridae”. Reef Life Survey. Truy cập ngày 27 tháng 4 năm 2021.

Trích dẫn sửa