Notolabrus fucicola

loài cá

Notolabrus fucicola là một loài cá biển thuộc chi Notolabrus trong họ Cá bàng chài. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1840.

Notolabrus fucicola
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Labriformes
Họ (familia)Labridae
Chi (genus)Notolabrus
Loài (species)N. fucicola
Danh pháp hai phần
Notolabrus fucicola
(Richardson, 1840)
Danh pháp đồng nghĩa
  • Labrus fucicola Richardson, 1840
  • Pseudolabrus pittensis Waite, 1910

Từ nguyên sửa

Từ định danh của loài, fucicola, được ghép bởi 2 từ trong tiếng Latinhfucus ("rong tảo") và cola ("cư dân"), tạm dịch là "sống trong rong tảo", hàm ý đề cập đến môi trường sống đặc trưng của loài này[2].

Phạm vi phân bố và môi trường sống sửa

N. fucicola có phạm vi phân bố ở Tây Nam Thái Bình Dương. Loài này được ghi nhận ở vùng biển phía đông nam Úc, từ bờ biển phía nam bang New South Wales trải dài đến bang Victoria và đảo Tasmania, mở rộng về phía tây đến bờ đông của bang Nam Úc; ở phía đông, loài này xuất hiện trên khắp vùng biển New Zealand, bao gồm quần đảo Three Kings, đảo Stewartquần đảo Snares[1][3].

N. fucicola sống gần các rạn đá ngầm ở độ sâu đến 90 m, đặc biệt là những vùng biển có nền đáy nhiều tảo[1].

Mô tả sửa

N. fucicola có chiều dài cơ thể tối đa được ghi nhận là 45 cm[4]. Chúng là là loài lưỡng tính tiền nữ; cá đực và cá cái thuần thục sinh dục khi đạt chiều dài khoảng 15 cm[1].

Cá trưởng thành có thân màu nâu tím hoặc nâu xanh lục với các đốm màu vàng nhạt dọc theo lưng, lan rộng ra vây lưng thành các dải. Hai bên thân có các dải sẫm màu nhưng không rõ ràng. Thường có một dải màu vàng ở phía sau đầu, trên nắp mang, và thêm một vài vệt màu sáng trên vây hậu môn. Cá con có nhiều biến thể màu sắc, có màu nâu đỏ, nâu lục hoặc xanh lam xám với lốm đốm các vệt trắng[4][5][6].

Số gai ở vây lưng: 9; Số tia vây ở vây lưng: 11; Số gai ở vây hậu môn: 3; Số tia vây ở vây hậu môn: 11; Số tia vây ở vây ngực: 12[4].

Sinh thái sửa

Là loài kiếm ăn có chọn lọc, thức ăn của N. fucicola chủ yếu là các loài động vật có vỏ cứng như cua ẩn sĩ và các động vật chân bụng khác[2][3].

Mùa sinh sản của N. fucicola diễn ra từ tháng 8 đến tháng 12 ở cả ÚcNew Zealand[1]. N. fucicola được ghi nhận là đã tạo ra những cá thể lai với các loài Notolabrus khác trong phạm vi của chúng[2][6]:

Tham khảo sửa

  1. ^ a b c d e B. Russell; D. Pollard (2010). Notolabrus fucicola. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2010: e.T187800A8632264. doi:10.2305/IUCN.UK.2010-4.RLTS.T187800A8632264.en. Truy cập ngày 26 tháng 4 năm 2021.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  2. ^ a b c Russell, sđd, tr.22
  3. ^ a b Froese Rainer, và Daniel Pauly (chủ biên) (2021). Notolabrus fucicola trong FishBase. Phiên bản tháng 2 2021.
  4. ^ a b c Dianne J. Bray. “Purple Wrasse, Notolabrus fucicola (Richardson 1840)”. Fishes of Australia. Truy cập ngày 26 tháng 4 năm 2021.
  5. ^ Notolabrus fucicola Labridae”. Reef Life Survey. Truy cập ngày 26 tháng 4 năm 2021.
  6. ^ a b Russell, sđd, tr.21

Trích dẫn sửa