Tôm hùm đá

(Đổi hướng từ Panulirus homarus)

Tôm hùm đá (Danh pháp khoa học: Panulirus homarus) là một loài trong Họ Tôm rồng phân bố tại Ấn Độ DươngThái Bình Dương. Đây là loài tôm có giá trị kinh tế và được khai thác, đánh bắt.

Panulirus homarus
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Arthropoda
Phân ngành (subphylum)Crustacea
Lớp (class)Malacostraca
Bộ (ordo)Decapoda
Họ (familia)Palinuridae
Chi (genus)Panulirus
Loài (species)P. homarus
Danh pháp hai phần
Panulirus homarus
(Linnaeus, 1758[2])
Subspecies [3]
  • P. h. homarus (Linnaeus, 1758)
  • P. h. megasculpta (Pesta, 1915)
  • P. h. rubellus Berry, 1974
Danh pháp đồng nghĩa[4]
  • Cancer homarus Linnaeus, 1758
  • Astacus homarus (Linnaeus, 1758)
  • Palinurus homarus (Linnaeus, 1758)
  • Palinurus dasypus H. Milne-Edwards, 1837
  • Palinurus spinosus H. Milne-Edwards, 1837
  • Palinurus burgeri De Haan, 1841
  • Palinurus (Senex) buergeri (De Haan, 1841)
  • Senex dasypus (H. Milne-Edwards, 1837)
  • Panulirus dasypus (H. Milne-Edwards, 1837)
  • Panulirus buergeri (De Haan, 1841)

Đặc điểm sửa

Đây là một loài tôm cỡ lớn. Cá thể trưởng thành có chiều dài từ 20–25 cm, một số cá thể có thể đạt đến 31 cm và nặng từ 1,4 - 1,5 kg. Phiến gốc râu thứ nhất có 04 gai lớn nhất bằng nhau xếp thành hình vuông với 04 gai nhỏ và nhóm lông cứng ở giữa. Mặt lưng các đốt bụng có một rãnh, gờ trước có các rãnh ngang dạng khía tròn.

Tôm hùm đá sống phổ biến ở đáy cát pha bùn, ẩn trong các hốc đá vùng nước ven bờ, độ sâu từ 1 – 5m, có sóng đập. Loài này thường sống thành bầy khoảng 3 - bốn con và hoạt động mạnh về ban đêm. Mùa sinh sản khoảng tháng 4 đến tháng 6. tôm con thường tập trung ở các ghềnh đá ven bờ, ven các đảo.

Tham khảo sửa

  • T. Chan (2010). "Panulirus homarus (Linnaeus, 1758)". World Register of Marine Species. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2010.
  • Lipke B. Holthuis (1991). "Panulirus homarus". FAO Species Catalogue, Volume 13. Marine Lobsters of the World. FAO Fisheries Synopsis No. 125. Food and Agriculture Organization. pp. 139–141. ISBN 92-5-103027-8.
  • P. F. Berry (1974). "A revision of the Panulirus homarus-group of spiny lobsters (Decapoda, Palinuridae)". Crustaceana 27 (1): 31–42.

Chú thích sửa

  1. ^ Cockcroft, A.; Butler, M.; MacDiarmid, A. (2011). Panulirus homarus. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2011: e.T170062A6703197. doi:10.2305/IUCN.UK.2011-1.RLTS.T170062A6703197.en. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2021.
  2. ^ 10th edition of Systema Naturae
  3. ^ T. Chan (2010). Panulirus homarus (Linnaeus, 1758)”. Cơ sở dữ liệu sinh vật biển. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2010.
  4. ^ Lipke B. Holthuis (1991). “Panulirus homarus”. FAO Species Catalogue, Volume 13. Marine Lobsters of the World. FAO Fisheries Synopsis No. 125. Food and Agriculture Organization. tr. 139–141. ISBN 92-5-103027-8. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 6 năm 2011. Truy cập ngày 21 tháng 7 năm 2014.