Pareas formosensis là danh pháp khoa học của một loài rắn trong chi Rắn hổ mây (Pareas) của họ Pareidae. Tên gọi thông thường trong tiếng Anh của loài này là Formosa Slug Snake hoặc Taiwan Slug Snake (nghĩa đen là rắn ăn sên Đài Loan).

Pareas formosensis
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Sauropsida
Bộ (ordo)Squamata
Phân bộ (subordo)Serpentes
Họ (familia)Pareidae
Chi (genus)Pareas
Loài (species)P. formosensis
Danh pháp hai phần
Pareas formosensis
(Van Denburgh, 1909)[2]
Danh pháp đồng nghĩa
  • Amblycephalus formosensis Van Denburgh, 1909
  • Pareas compressus (Ōshima, 1910)
  • Psammodynastes compressus Oshima, 1910
  • Pareas formosensis Hu et al., 1980

Phân bố sửa

Pareas formosensis phân bố tại Đài Loan, trừ rìa đông bắc hòn đảo này.[3][4][5]

Mô tả sửa

P. formosensis là loài rắn nhỏ, với chiều dài tổng cộng tới khoảng 70 cm (28 in). Nó phổ biến trong khu vực rừng ẩm ướt miền núi. Nó kiếm ăn ban đêm với nguồn thức ăn chủ yếu là sên và ốc sên. Rắn cái đẻ mỗi lứa 2–9 trứng; rắn non sơ sinh có chiều dài tới 15 cm (5,9 in).[5]

Phân loại sửa

Người ta từng cho rằng P. chinensis là đồng nghĩa của P. formosensis.[6] Tuy nhiên, các kết quả phân tích phát sinh chủng loài phân tử chỉ ra rằng hai loài này không có quan hệ họ hàng gần trong phạm vi chi Pareas, với P. formosensis là chị em với P. hamptoni còn P. chinensis là chị em với P. boulengeri.[7] Các kết quả kiểm tra số răng ở hàm trên phù hợp với kết quả này. Cả P. formosensisP. hamptoni đều có 7–8 răng ở hàm trên, trong khi P. chinensisP. boulengeri đều có 4–5 răng ở hàm trên.[8]

Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng Pareas komaii là loài hợp lệ chứ không phải là đồng nghĩa của P. formosensis và mô tả thêm một loài mới là Pareas atayal, trước đây cũng gộp trong P. formosensis.[7]

P. formosensis phân biệt với P. komaiiP. atayal ở chỗ loài này có mống mắt màu đỏ và các vảy lưng hoàn toàn nhẵn nhụi.[7] Trong phạm vi chi Pareas loài này thuộc tổ hợp/nhóm Pareas hamptoni, bao gồm các loài Pareas hamptoni, Pareas formosensis, Pareas komaii, Pareas iwasakii, Pareas atayal.[7]

Tham khảo sửa

  1. ^ Rao, D.-q.; Lau, M. (2012). Pareas formosensis. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2012: e.T191967A2022215. doi:10.2305/IUCN.UK.2012-1.RLTS.T191967A2022215.en. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2021.
  2. ^ Van Denburgh John, 1909. New and previously unrecorded species of reptiles and amphibians from the island of Formosa. Proc. Cal. Acad. Sci. 4(3): 49-56.
  3. ^ Pareas formosensis tại Reptarium.cz Cơ sở dữ liệu lớp Bò sát
  4. ^ K. T. Shao (biên tập). Pareas formosensis. Catalogue of life in Taiwan. Biodiversity Research Center, Academia Sinica, Taiwan. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2016.
  5. ^ a b Hans Breuer & William Christopher Murphy (2009–2010). Pareas formosensis. Snakes of Taiwan. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 9 năm 2019. Truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2013.
  6. ^ Jiang Yaoming, 2004. Pareas chinensis (Babour, 1912) should be a junior synonym of Pareas formosensis (Van Denburgh, 1909) Lưu trữ 2020-11-08 tại Wayback Machine. Sichuan Journal of Zoology 23(3): 209–210
  7. ^ a b c d You Chung-Wei, Nikolay A. Poyarkov Jr. & Si-Min Lin 2015. Diversity of the snail-eating snakes Pareas (Serpentes, Pareatidae) from Taiwan. Zoologica Scripta doi:10.1111/zsc.12111
  8. ^ Rao D. Q. & D. T. Yang, 1992. Phylogenetic systematics of Pareinae (Serpents) of southeastern Asia and adjacent islands with relationship between it and the geology changes. [Tiếng Trung, tóm tắt tiếng Anh]. Acta zool. Sinica 38(2): 139-150.