PinkPantheress
Vicky Beverly Walker[1] (sinh ngày 18 tháng 4 năm 2001)[2] hay còn được biết đến với nghệ danh PinkPantheress, cô là một ca sĩ kiêm nhạc sĩ và là nhà sản xuất thu âm người Anh. Các bài hát của PinkPantheress thường có thời lượng ngắn chứa các mẫu nhạc từ những năm thập niên 1990 và 2000, với bao gồm nhiều thể loại, như bedroom pop, trống và bass, alt-pop và 2-step gara.
PinkPantheress | |
---|---|
PinkPantheres vào năm 2022 | |
Thông tin nghệ sĩ | |
Tên khai sinh | Vicky Beverly Walker |
Tên gọi khác | PinkPantheress |
Sinh | 18 tháng 4, 2001 Bath, Anh |
Nguyên quán | Kent, Anh |
Thể loại | |
Nghề nghiệp |
|
Nhạc cụ | Dàn trống, hát |
Năm hoạt động | 2020–nay |
Hãng đĩa | |
Hợp tác với | Beabadoobee, Don Toliver |
Bài hát tiêu biểu | Boy's a Liar |
Website | pantheress |
Vào năm 2021, khi đang trong thời gian theo học tại một trường đại học ở Luân Đôn, cô đã đăng một số bài hát lên TikTok và những bài hát đó đã lan truyền một cách nhanh chóng, bao gồm cả bài hát "Break It Off", và sau đó cô đã ký hợp đồng với Parlophone và Elektra Records. Các đĩa đơn như "Just for Me" và "Pain" từ mixtape đầu tay của cô To Hell with It (2021) đã lọt vào top 40 của Bảng xếp hạng UK Singles Chart và được chứng nhận bạc bởi Hiệp hội công nghiệp ghi âm Anh (BPI). Đĩa đơn mới nhất của cô "Boy's a Liar" đã đạt vị trí thứ hai tại Vương quốc Anh và Úc, trong khi bản phối lại của ca khúc này kết hợp với rapper Ice Spice đã trở thành ca khúc đầu tiên của cô lọt vào bảng xếp hạng Billboard Hot 100, khi đứng ở hạng thứ năm. Cô đã giành chiến thắng trong cuộc bình chọn Sound of 2022 của đài BBC và đã được đề cử cho ba giải NME.
Tiểu sử
sửaVicky Beverly Walker sinh vào ngày 18 tháng 4 năm 2001 tại thành phố Bath, Anh, mẹ cô là người Kenya, làm công việc chăm sóc cho gia đình và cha của cô là người Anh da trắng, làm giáo sư thống kê.[3][4][5] Cô còn có một người anh trai đang làm nghề kỹ sư âm thanh.[5]
Khi cô mới 5 tuổi, gia đình cô chuyển từ Bath đến hạt Kent, nơi cô lớn lên.[5][6] Cha của cô chuyển đến Hoa Kỳ để làm việc ở một trường đại học tại Austin, Texas khi cô 12 tuổi, trong khi cô và mẹ tiếp tục ở lại Anh.[5]
Cô đã bắt đầu học piano khi còn nhỏ, và khi đã ở tuổi 12, cô đã hát ca khúc "Stand by Me" của Ben E. King trong một buổi biểu diễn tài năng của trường. Khi cô lên 14 tuổi, cô đã trở thành ca sĩ chính trong một ban nhạc rock, bao gồm cover các bài hát của My Chemical Romance, Paramore và Green Day, và biểu diễn cùng họ lần đầu tiên tại một lễ hội của trường.[3][6][7] Cô đã bắt đầu làm việc vào khoảng 13 tuổi, cô đã nhận một công việc tại Marks & Spencer, Claire's và Co-op khi còn là một thiếu niên. Cô học ngành điện ảnh tại Đại học Mỹ thuật Luân Đôn cho đến năm 2022 thì cô bỏ học.[8][9]
Sự nghiệp
sửaPinkPantheress đã bắt đầu viết nhạc tại trường trung học để trợ giúp một người bạn trước khi tự mình viết nhạc.[10] Ở tuổi 17, cô bắt đầu sử dụng GarageBand để tự sản xuất nhạc cụ cho người bạn của mình, sau này chính là người ca sĩ đồng nghiệp Mazz, và sau đó cô tiếp tục sử dụng GarageBand để thu âm nhiều bài hát đầu tiên của mình khi đang nằm trong hành lang của trường đại học vào đêm khuya.[8][11][12] Cô bắt đầu tải các bài hát gốc của mình lên SoundCloud, nơi mà những bài hát đó ít khi gây được chú ý. Nhưng sau khi một video đã được đăng lên tài khoản TikTok cá nhân của cô vào tháng 12 năm 2020 đã nhận được hơn 500.000 lượt thích, cô đã đăng một đoạn trong bài hát "Just a Waste" của mình với tên gọi PinkPantheress cùng tháng đó với hy vọng sẽ tiếp cận được với nhiều khán giả hơn; đoạn trích đã nhanh chóng lan truyền trên nền tảng này.[4][7][13]
Ca khúc "Pain" của PinkPantheress đã bắt đầu lan truyền trên TikTok vào khoảng tháng 1 năm 2021 và đạt vị trí thứ 35 trên Bảng xếp hạng UK Singles Chart vào tháng 8 năm 2021.[8][14] Đĩa đơn mang bước tính đột phá "Break It Off" của cô cũng lan truyền trên TikTok vào khoảng đầu năm 2021.[15] Cô phát hành ca khúc "Passion" vào tháng 2 năm 2021 và bắt đầu ký hợp đồng với Parlophone vào tháng 4 năm 2021.[16] Cô cũng được kết hợp với GoldLink trong bài hát "Evian" từ album phòng thu của anh Haram! và cô cũng đã ký hợp đồng với Elektra Records vào tháng 6 năm 2021.[17][18][19] Cùng tháng, một hình ảnh cho bài hát "Break It Off" của cô đã được phát hành.[10] Sau khi một đoạn trong bài hát "Just for Me" của cô đã thu hút được sự chú ý trên TikTok, cô đã phát hành ca khúc vào tháng 8 năm 2021, cùng với một video âm nhạc do cô đồng đạo diễn được phát hành vào tháng sau.[20] Đây chính là lần thứ hai ca khúc lọt vào trong top 40 và cũng là cao nhất của cô trên Bảng xếp hạng UK Singles Chart.[21][22] Vào khoảng đầu tháng 10 năm 2021, cô đã công bố ngày phát hành và tiêu đề cho mixtape đầu tay của mình, To Hell with It và phát hành bài hát "I Must Apologise".[23][24] To Hell With It được phát hành vào ngày 15 tháng 10 năm 2021 thông qua Parlophone và Elektra Records, ra mắt ở vị trí thứ 20 trên Bảng xếp hạng UK Albums Chart.[25][26]
PinkPantheress đã biểu diễn trực tiếp lần đầu tiên vào tháng 10 và tháng 11 năm 2021 tại Luân Đôn.[27][28] Vào tháng 1 năm 2022, cô đã được công bố là người chiến thắng trong cuộc bình chọn Sound of 2022 của đài BBC.[29] Cùng tháng đó, cô đã phát hành một album phối lại cho To Hell with It.[30] Cô được đề cử cho giải Brit cho Bài hát của năm tại Lễ trao giải Brit lần thứ 42 cho ca khúc "Obsessed With You" của Central Cee, lấy mẫu bài hát từ ca khúc "Just for Me" của cô và đã mở một buổi trình diễn ảo trên Roblox cho Giải Brit.[31][32][33] Cô cũng đã xuất hiện trong bài hát "Bbycakes" cùng với Mura Masa, Lil Uzi Vert và Shygirl vào tháng 2 năm 2022 và cùng phát hành bài hát "Where You Are" kết hợp cùng với Willow vào tháng 4 năm 2022.[34][35]
Vào tháng 4 năm 2022, PinkPantheress đã thực hiện một chuyến lưu diễn tại châu Âu để ủng hộ To Hell with It.[36] Cô đã kết hợp với Beabadoobee trong ca khúc "Tinkerbell is Overrated", một bài hát trong album thứ hai của cô, Beatopia, được phát hành vào tháng 7 năm 2022.[37] Cô cũng đã được biểu diễn trong phần mở màn của Love and Power Tour từ Halsey trong suốt mùa xuân năm 2022 trên chặng Châu Mỹ.[38] Cô cũng đã phát hành "Picture in my Mind" với hợp tác từ Sam Gellaitry vào tháng 8 năm 2022.[39] Mọi thông tin chi tiết về album đầu tay của cô đã được tiết lộ trong một buổi phỏng vấn với Pitchfork, cũng như kế hoạch phát hành một đĩa đơn khác trong năm nay,[40] đó là đĩa đơn "Do You Miss Me", được phát hành vào tháng 11 năm 2022.[41] Vào ngày 30 tháng 11, cô đã phát hành một bản hit nổi tiếng "Boy's a Liar", cùng với "Do You Miss Me?" như một mặt B.[42] Vào tháng 2 năm 2023, cô cũng đã phát hành "Boy's a Liar Pt. 2" được kết hợp thêm cùng với Ice Spice.[43]
Phong cách nghệ thuật
sửaẢnh hưởng
sửaNghệ danh PinkPantheress được lấy từ tài khoản TikTok cùng tên của cô, cái tên được lấy cảm hứng từ một câu hỏi trong trò chơi truyền hình The Chase hỏi rằng "Con báo cái được gọi là gì?" và cũng bởi từ loạt phim The Pink Panther.[8][10] PinkPantheress khẳng định rằng My Chemical Romance, Lily Allen, Just Jack, Michael Jackson,[44][45] Kaytranada,[6] Imogen Heap, Frank Ocean,[4] chính là nguồn cảm hứng, đồng thời trích dẫn từ các bài hát K-pop, Blink-182, Good Charlotte, Green Day, Panic! at the Disco, Linkin Park và cả Frou Frou cũng là nguồn cảm hứng cho các lựa chọn giai điệu và nhịp điệu của cô.[11] Cô đã gọi Hayley Williams chính là người "có ảnh hưởng lớn nhất" đối với cô với tư cách là một nghệ sĩ biểu diễn, nói rằng lần đầu tiên cô muốn trở thành một nhạc sĩ chuyên nghiệp là khi cô khoảng 14 tuổi sau khi xem Williams biểu diễn như một phần của Paramore trong Lễ hội Reading and Leeds.[8][46][47] Cô cũng đã nói rằng cô được truyền cảm hứng bởi một cuộc phỏng vấn với Doja Cat để theo đuổi sự nghiệp âm nhạc và cũng bởi Lil Nas X cũng được truyền cảm hứng để cô đăng những bài hát của cô lên TikTok.[6]
Phong cách âm nhạc
sửaThể loại âm nhạc của PinkPantheress chủ yếu là nhạc pop,[48] bedroom pop,[16] dance,[24] alt-pop,[49][50] trống và trầm,[19] 2-step garage,[51] jungle và hyperpop,[8] và thường hay sử dụng các mẫu từ những bài hát khác, chẳng hạn như những loại nhạc nhảy từ những thập niên 1990 và thập niên 2000 bao gồm có cả các thể loại nhạc như jungle, funk, ga-ra Anh và nhạc pop. [46][52][53] PinkPantheress còn sử dụng cả cách viết top-liner để sáng tác cho các bài hát của cô, thường là bài hát do cô tự sản xuất và chủ yếu luôn có thời lượng ngắn.[54][55] Cô đã mô tả dòng âm nhạc của chính mình là alt-pop và là "một dạng D'n'B có thể nghe ở nhà",[5] cô cũng tuyên bố rằng cô hay viết lời bài hát theo phong cách "buồn hơn", "đen tối hơn" để có thể "thu hút mọi người và giới trẻ",[56] và cô cũng thường để đối chiếu chúng với "những nhạc cụ hạnh phúc" của cô.[57] PinkPantheress cũng đã nói rằng những lời bài hát của cô thường không dựa trên kinh nghiệm cá nhân, và nói rằng, "Đã có rất nhiều lời bài hát đã đến chỉ vì tôi thực sự thích kể chuyện."[7]
Vanessa Handy từ NPR đã gọi các vòng lặp breakbeat là những "chữ ký của tác phẩm từ [PinkPantheress]",[58] trong khi Kieran Press-Reynolds từ Insider cũng đã viết rằng các ca khúc của cô thường xuyên có "những đoạn breakbeat nhịp độ nhanh" và "những điệp khúc gần giống như ASMR".[59] Keegan Brady từ Rolling Stone đã mô tả âm nhạc của PinkPantheress chính là "alt-girl rap" và cũng viết rằng cô đã sử dụng "cách hát rap thú nhận, gần như là phản bội" và cả "công nghệ sản xuất đã lỗi thời" trong những bài hát của mình để "đề cập đến những âm thanh hoài niệm sâu sắc gợi lên hình ảnh đỉnh cao của nền văn hóa Vương quốc Anh vào những năm 1990".[53] Georgia Evans từ DIY đã gọi cô chính là "thẩm mỹ DIY bắt đầu từ thử nghiệm GarageBand" và khẳng định rằng, điều đó chính là một dấu ấn cho nền âm nhạc của cô.[45]
Michael Cragg từ The Guardian đã mô tả giọng hát của PinkPantheress là một sự "ngọt ngào đáng lo ngại",[48] trong khi Jon Caramanica từ The New York Times đã viết rằng cô hát theo phong cách "nghe như đang tán tỉnh và nhức nhối cùng một lúc."[60] Cat Zhang từ Pitchfork đã gọi giọng hát của PinkPantheress như một "thiên thần", "nữ tính" và "nhẹ nhàng" và còn viết rằng cô là "một trong những nghệ sĩ TikTok hiếm hoi có được danh tiếng trên mạng dường như tỷ lệ thuận với tiềm năng của họ".[52] Felicity Martin từ Dazed đã gọi lời bài hát của cô có đậm chất "buồn" và "đầy tiếc nuối".[11] Viết cho Nylon, Steffanee Wang đã gọi âm nhạc của cô là một "sự kết hợp của những âm thanh, đồng thời vừa lỗi thời vừa hiện đại", nói thêm rằng việc nghe các ca khúc của cô "có cảm giác như đang truy cập mạng internet trước khi mạng xã hội là một thứ gì đó".[61] Kieran Press-Reynolds từ Insider đã viết rằng PinkPantheress đã mang đến cho các thể loại nhạc điện tử uptempo như trống và bass sang một "âm thanh phòng ngủ nội tâm, lãng mạn" và cùng với giọng hát "thầm lặng" của cô.[59]
Danh sách đĩa nhạc
sửaDanh sách đĩa nhạc của PinkPantheress | |
---|---|
Video âm nhạc | 4 |
EP | 1 |
Đĩa đơn | 12 |
Mixtape | 1 |
Album phối lại | 1 |
Mixtape
sửaTiêu đề | Phát hành | Vị trí xếp hạng cao nhất | ||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
L.H. Anh [62] |
Úc [63] |
Bỉ [64] |
Ireland [65] |
New Zealand [66] |
Bồ Đào Nha [67] |
Mỹ [68] | ||
To Hell with It |
|
20 | 78 | 188 | 36 | 27 | 6 | 73 |
Album phối lại
sửaTiêu đề | Phát hành |
---|---|
To Hell with It (Remixes) |
Đĩa mở rộng
sửaTiêu đề | Phát hành |
---|---|
Take Me Home |
|
Đĩa đơn
sửaTựa đề | Năm | Vị trí xếp hạng cao nhất | Chứng nhận | Album | |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
L.H. Anh [62] |
Úc [71] |
Canada [72] |
Ireland [65] |
New Zealand [66] |
Thụy Điển [73] |
Mỹ [74] |
Rock Mỹ [75] |
Dance Mỹ [76] |
Toàn cầu [77] | ||||
"Break It Off" | 2021 | 74 | — | — | — | — | — | — | 30 | — | — | To Hell with It | |
"Pain" | 35 | — | — | 54 | —[A] | — | — | — | — | — | |||
"Passion" | 73 | — | — | — | — | — | — | 30 | — | — | |||
"Just for Me" | 27 | — | — | 49 | —[B] | — | — | — | — | — | |||
"I Must Apologise"[82] | 85 | — | — | — | —[C] | — | — | — | — | — | |||
"Bbycakes" (cùng Mura Masa và Lil Uzi Vert kết hợp với Shygirl)[84] |
2022 | 71 | — | — | — | —[D] | — | — | — | — | — | Demon Time | |
"Where You Are" (kết hợp với Willow) |
58 | — | — | 69 | —[E] | — | — | 22 | — | — | Đĩa đơn không nằm trong album | ||
"Picture in My Mind" (cùng Sam Gellaitry)[87] |
— | — | — | — | —[F] | — | — | — | — | — | |||
"Do You Miss Me?"[89] | — | — | — | — | — | — | — | — | — | — | Take Me Home | ||
"Boy's a Liar" (solo phối lại hoặc "Pt. 2" cùng Ice Spice) |
2 | 2 | 2 | 2 | 1 | 15 | 3 | — | — | 3 |
| ||
"Take Me Home"[91] | — | — | — | — | —[G] | — | — | — | — | — | |||
"Way Back" (cùng Skrillex và Trippie Redd)[93] |
2023 | — | — | — | — | — | — | — | — | 13 | — | Don't Get Too Close | |
"—" biểu thị đĩa đơn không được phát hành hoặc không được xếp hạng tại quốc gia đó. |
Đĩa quảng bá
sửaTiêu đề | Năm | Album |
---|---|---|
"Just a Waste" | 2021 | Đĩa đơn không nằm trong album |
"Attracted to You"[94] |
Những ca khúc xếp hạng khác
sửaTiêu đề | Năm | Vị trí xếp hạng cao nhất | Album | |
---|---|---|---|---|
US Rock [95] |
US Afrobeats [96] | |||
"Reason" | 2021 | 39 | — | To Hell with It |
"Anya Mmiri" (CKay kết hợp với PinkPantheress) |
2022 | — | 28 | Chiến binh Báo Đen: Wakanda bất diệt |
Nghệ sĩ khách mời
sửaTiêu đề | Năm | Nghệ sĩ | Album | Vai trò |
---|---|---|---|---|
"Evian"[97] | 2021 | GoldLink, Rizloski, Rax | Haram! | Chưa được công nhận |
"Obsessed with You" | Central Cee | 23 | Nhà sản xuất | |
"Cake"[98] | 2022 | Remi Wolf | Juno (Deluxe) | Chưa được công nhận |
"Tinkerbell Is Overrated"[99] | Beabadoobee | Beatopia | Chưa được công nhận | |
"Killstreaks"[100] | Baby Keem, Don Toliver | The Melodic Blue | Chưa được công nhận |
Video âm nhạc
sửaTiêu đề | Năm | Album | Đạo diễn |
---|---|---|---|
"Just for Me" | 2021 | To Hell with It | Lauzza và PinkPantheress |
"Where You Are" | 2022 | TBA | Brthr |
"Picture in My Mind" | Aidan Zamiri | ||
"Do You Miss Me?" | Lengurz | ||
"Boy's a Liar Pt. 2" | 2023 | Đĩa đơn ngoài album | George Buford và Frederick Buford |
Giải thưởng và đề cử
sửaGiải thưởng | Năm | Hạng mục | Đề cử cho | Kết quả | T.k |
---|---|---|---|---|---|
BBC Sound of... | 2022 | BBC Sound of 2022 | PinkPantheress | Đoạt giải | [47] |
Giải Brit | 2022 | Bài hát của năm | "Obsessed With You" | Đề cử | [31][32] |
Giải MOBO | 2022 | Nữ diễn viên xuất sắc nhất | PinkPantheress | Đoạt giải | [101] |
Giải Ivor Novello | 2022 | Giải Ngôi sao đang lên | Đề cử | [102] | |
Bài hát đương đại hay nhất | "Just for Me" | ||||
Giải thưởng Âm nhạc iHeartRadio | 2022 | TikTok Bop của năm | [103] | ||
Giải NME | 2022 | Ca khúc hay nhất thế giới | [104] | ||
Nghệ sĩ Vương quốc Anh có Bài hát hay nhất | |||||
Mixtape hay nhất | To Hell with It |
Ghi chú
sửa- ^ Ca khúc "Pain" mặc dù không lọt được vào Bảng xếp hạng top 40 đĩa đơn hàng đầu của NZ, nhưng lại đạt vị trí thứ ba trên Bảng xếp hạng đĩa đơn hấp dẫn nhất của NZ.[80]
- ^ Ca khúc "Just for Me" mặc dù không lọt được vào Bảng xếp hạng top 40 đĩa đơn hàng đầu của NZ, nhưng lại đạt vị trí thứ năm trên Bảng xếp hạng đĩa đơn hấp dẫn nhất của NZ.[81]
- ^ Ca khúc "I Must Apologise" mặc dù không lọt được vào Bảng xếp hạng top 40 đĩa đơn hàng đầu của NZ, nhưng lại đạt vị trí thứ 34 trên Bảng xếp hạng đĩa đơn hấp dẫn nhất của NZ.[83]
- ^ Ca khúc "Bbycakes" mặc dù không lọt được vào Bảng xếp hạng top 40 đĩa đơn hàng đầu của NZ, nhưng lại đạt vị trí thứ 24 trên Bảng xếp hạng đĩa đơn hấp dẫn nhất của NZ.[85]
- ^ Ca khúc "Where You Are" mặc dù không lọt được vào Bảng xếp hạng top 40 đĩa đơn hàng đầu của NZ, nhưng lại đạt vị trí thứ tám trên Bảng xếp hạng đĩa đơn hấp dẫn nhất của NZ.[86]
- ^ Ca khúc "Picture in My Mind" mặc dù không lọt được vào Bảng xếp hạng top 40 đĩa đơn hàng đầu của NZ, nhưng lại đạt vị trí thứ 14 trên Bảng xếp hạng đĩa đơn hấp dẫn nhất của NZ.[88]
- ^ Ca khúc "Take Me Home" mặc dù không lọt được vào Bảng xếp hạng top 40 đĩa đơn hàng đầu của NZ, nhưng lại đạt vị trí thứ 29 trên Bảng xếp hạng đĩa đơn hấp dẫn nhất của NZ.[92]
Tham khảo
sửa- ^ “5 Emerging Artists Pushing Electronic Music Forward: Moore Kismet, TSHA, Doechii & Others” [5 Nghệ Sĩ Mới Nổi Đã Thúc Đẩy Nền Âm Nhạc Điện Tử Phát Triển: Moore Kismet, TSHA, Doechii Và Những Người Khác]. www.grammy.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 22 tháng 2 năm 2023.
- ^ Chege Karomo (8 tháng 2 năm 2023). “PinkPantheress' ethnicity — Her biracial identity discussed” [Chủng tộc của PinkPantheress — Bản sắc hai chủng tộc của cô ấy đã được thảo luận]. OkayBliss (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 22 tháng 2 năm 2023.
- ^ a b Christine Ochefu (15 tháng 10 năm 2021). “PinkPantheress: 'Music's been the same for so long. Can we get something else?'” [PinkPantheress: 'Âm nhạc là một thứ đã quá cũ rồi. Chúng ta có thể lấy cái gì đó khác đi không?']. The Guardian (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2021.
- ^ a b c Jasmine Kent-Smith (17 tháng 11 năm 2021). “Cover story: PinkPantheress – Just a feeling” [Bìa truyện: PinkPantheress – Chỉ là cảm xúc]. Crack (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2022.
- ^ a b c d e Hannah Ewens (17 tháng 2 năm 2022). “An interview with TikTok artist and The Face cover star PinkPantheress” [Một cuộc phỏng vấn với nghệ sĩ TikTok và là ngôi sao của trang bìa The Face PinkPantheress]. The Face (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 3 năm 2022. Truy cập ngày 5 tháng 3 năm 2022.
- ^ a b c d Olive Pometsey (1 tháng 12 năm 2021). “From TikTok sensation to celebrated songster: meet PinkPantheress” [Từ một hiện tượng TikTok đến ngôi sao ca sĩ: hãy gặp PinkPantheress]. Evening Standard (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2022.
- ^ a b c Danya Issawi (6 tháng 11 năm 2021). “PinkPantheress Has 1 Million Fans on TikTok” [PinkPantheress Đã Có 1 Triệu Người Theo Dõi Trên TikTok]. The New York Times (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 10 tháng 11 năm 2021.
- ^ a b c d e f Amel Mukhtar (8 tháng 10 năm 2021). “PinkPantheress On How She Became A Global Icon From Her Bedroom” [PinkPantheress Và Về Cách Mà Cô Đã Trở Thành Biểu Tượng Toàn Cầu Từ Phòng Ngủ Của Mình]. British Vogue (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2021.
- ^ Bree Runway (16 tháng 2 năm 2022). “PinkPantheress Talks to Bree Runway About Life After Blowing Up” [PinkPantheress Nói Chuyện Với Bree Runway Về Cuộc Sống Sau Khi Nổi Tiếng]. Interview (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 3 năm 2022. Truy cập ngày 5 tháng 3 năm 2022.
- ^ a b c Douglas Greenwood (21 tháng 6 năm 2021). “PinkPantheress is the musician dominating TikTok's DIY scene” [PinkPantheress chính là nhạc sĩ DIY thống trị sân khấu của TikTok]. i-D (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 7 năm 2021. Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2021.
- ^ a b c Felicity Martin (6 tháng 7 năm 2021). “PinkPantheress is the 'new nostalgic' vocalist blowing up TikTok” [PinkPantheress chính là giọng ca 'hoài cổ mới' thổi bùng cả TikTok]. Dazed (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 7 năm 2021. Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2021.
- ^ Rob Copsey (18 tháng 8 năm 2021). “Who is PinkPantheress? The TikTok DIY artist breaking into the chart” [PinkPantheres là ai? Nghệ sĩ DIY TikTok lọt vào bảng xếp hạng] (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 8 năm 2021. Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2021.
- ^ Aliya Chaudhry (21 tháng 10 năm 2021). “TikTok's Latest Breakout Star Hides Her Name, but She Can't Escape Her Fame” [Ngôi Sao Đột Phá Mới Của TikTok Giấu Tên, Nhưng Cô Không Thể Thoát Khỏi Sự Nổi Tiếng Của Mình]. Slate (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 1 tháng 11 năm 2021.
- ^ Helen Ainsley (6 tháng 8 năm 2021). “Ed Sheeran holds on to UK singles top spot for sixth week” [Ed Sheeran giữ vị trí quán quân UK Singles trong tuần thứ sáu] (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 8 năm 2021. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2021.
- ^ Kent-Smith Jasmine (21 tháng 6 năm 2021). “PinkPantheress releases video for TikTok hit 'Break It Off'” [PinkPantheress phát hành bản hit video TikTok 'Break It Off']. Crack (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 7 năm 2021. Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2021.
- ^ a b Robin Murray (7 tháng 2 năm 2021). “PinkPantheress Returns With New Single 'Passion'” [PinkPantheress Quay Trở Lại Với Đĩa Đơn Mới 'Passion']. Clash (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 7 năm 2021. Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2021.
- ^ Mamo Heran (15 tháng 10 năm 2021). “Viral U.K. Pop Sensation PinkPantheress Talks Debut Mixtape 'To Hell With It,' Reinventing Classics and Writing Short” [Ca Sĩ Nhạc Pop Cảm Giác Nổi Tiếng Người Anh PinkPantheress Nói Về Việc Ra Mắt Mixtape 'To Hell With It', Sáng Tạo Lại Những Tác Phẩm Kinh Điển Và Viết Ngắn]. Billboard (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2021.
- ^ Robby Seabrook III. “The 13 Best New Songs This Week” [13 Ca Khúc Mới Hay Nhất Tuần Này]. XXL (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2022.
- ^ a b H Rob (ngày 2 tháng 7 năm 2021). “PinkPantheress delivers another intimate DnB banger, 'Passion'” [PinkPantheress mang đến một ca khúc DnB banger thân mật khác, 'Passion']. Beats Per Minute (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 7 năm 2021. Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2021.
- ^ Rachel Brodsky (14 tháng 9 năm 2021). “PinkPantheress Hosts A Subdued Live Show In Her 'Just For Me' Video” [PinkPantheress Tổ Chức Một Chương Trình Trực Tiếp Trong Video 'Just for Me' Của Cô]. Uproxx (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 9 năm 2021. Truy cập ngày 22 tháng 9 năm 2021.
- ^ Allie Gregory (13 tháng 8 năm 2021). “TikTok Sensation PinkPantheress Officially Releases Mura Masa-Produced 'Just for Me'” [Ca Sĩ Nhạc Cảm Giác TikTok PinkPantheress Đã Chính Thức Phát Hành 'Just for Me' Do Mura Masa Sản Xuất]. Exclaim! (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 8 năm 2021. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2021.
- ^ Helen Ainsley (27 tháng 8 năm 2021). “Ed Sheeran scores ninth week at Number 1 with Bad Habits” [Ed Sheeran ở vị trí số 1 với Bad Habits trong tuần thứ 9] (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 9 năm 2021. Truy cập ngày 11 tháng 9 năm 2021.
- ^ Blistein Jon (1 tháng 10 năm 2021). “U.K. TikTok Phenom PinkPantheress Preps Debut Mixtape 'To Hell With It'” [Hiện Tượng TikTok Người Anh PinkPantheress Chuẩn Bị Cho Ra Mắt Mixtape 'To Hell With It']. Rolling Stone (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 1 tháng 10 năm 2021.
- ^ a b James Rettig (6 tháng 10 năm 2021). “PinkPantheress – 'I Must Apologise'”. Stereogum (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 6 tháng 10 năm 2021.
- ^ Zoe Haylock (15 tháng 10 năm 2021). “Add PinkPantheress's Debut Mixtape to Your MySpace Profile” [Hãy Thêm Mixtape Đầu tay Của PinkPantheress Vào Hồ sơ MySpace Của Bạn]. Vulture (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2021.
- ^ George Griffiths (22 tháng 10 năm 2021). “Coldplay claim fastest-selling album of 2021 so far” [Coldplay tuyên bố là album bán chạy nhất năm 2021 cho đến nay] (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2021.
- ^ Stephen Ackroyd (21 tháng 10 năm 2021). “PinkPantheress has announced her first-ever live shows” [PinkPantheress đã công bố những chương trình trực tiếp đầu tiên của cô]. Dork (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 23 tháng 10 năm 2021.
- ^ Frankie Dunn (16 tháng 11 năm 2021). “Meet the crowd at Bone Soda's PinkPantheress afterparty” [Gặp gỡ một đám đông tại bữa tiệc sau PinkPantheress của Bone Soda]. i-D (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2022.
- ^ Ben Beaumont-Thomas (5 tháng 1 năm 2022). “PinkPantheress tops stardom-predicting BBC Sound of … poll” [PinkPantheress đứng đầu trong cuộc bình chọn dự đoán về ngôi sao của Sound of… từ BBC]. The Guardian (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2022.
- ^ Eric Torres (28 tháng 1 năm 2022). “Listen to PinkPantheress' New Remix Album, Featuring LSDXOXO, Flume, Anz, and More” [Hãy Nghe Album Phối Lại Mới Của PinkPantheress, Có LSDXOXO, Flume, Anz, V.V.]. Pitchfork (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 2 tháng 2 năm 2022.
- ^ a b Daniel Welsh (2 tháng 1 năm 2022). “12 Rising Stars To Look Out For In 2022” [12 Ngôi Sao Đang Nổi Cần Chú Ý Trong Năm 2022]. HuffPost UK (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2022.
- ^ a b Paul Grein (18 tháng 12 năm 2021). “Adele, Ed Sheeran & More Dominate 2022 Brit Awards Nominations: Complete List” [Adele, Ed Sheeran Và Những Người Khác Đang Thống Trị Đề Cử Giải Brit 2022: Danh Sách Đầy Đủ]. Billboard (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2022.
- ^ Demi Williams (8 tháng 2 năm 2022). “'Roblox' to host exclusive BRIT Awards performance from PinkPantheress” [Roblox đã tổ chức một buổi biểu diễn cho giải BRIT độc quyền từ PinkPantheress]. NME (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 3 năm 2022. Truy cập ngày 5 tháng 3 năm 2022.
- ^ Matthew Strauss (22 tháng 4 năm 2022). “PinkPantheress and Willow Smith Share New Song "Where You Are"” [PinkPantheress và Willow Smith Cùng Chia sẻ Bài Hát Mới "Where You Are"]. Pitchfork (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 4 năm 2022. Truy cập ngày 23 tháng 4 năm 2022.
- ^ Emily Zemler (23 tháng 2 năm 2022). “Mura Masa Teams With Lil Uzi Vert, PinkPantheress for 'Bbycakes'” [Mura Masa Hợp Tác Với Lil Uzi Vert, PinkPantheress Cho Ca Khúc 'Bbycakes']. Rolling Stone (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 3 năm 2022. Truy cập ngày 5 tháng 3 năm 2022.
- ^ Jonny Yates (9 tháng 3 năm 2022). “PinkPantheress announces 2022 UK and European tour: dates, tickets and prices” [PinkPantheress công bố chuyến lưu diễn ở Vương quốc Anh và Châu Âu năm 2022: ngày, vé và giá]. PinkNews (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 4 năm 2022. Truy cập ngày 4 tháng 4 năm 2022.
- ^ Amanda Hatfield (23 tháng 3 năm 2022). “beabadoobee announces new LP 'Beatopia' (watch video for new single 'Talk')” [beabadoobee đã công bố LP mới 'Beatopia' (xem video cho đĩa đơn mới 'Talk')]. BrooklynVegan (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 4 năm 2022. Truy cập ngày 4 tháng 4 năm 2022.
- ^ Jordan Darville (31 tháng 1 năm 2022). “Halsey announces the 'Love and Power' tour with PinkPantheress, beabadoobee, Wolf Alice and more” [Halsey đã công bố chuyến lưu diễn 'Love and Power' cùng với PinkPantheress, beabadoobee, Wolf Alice và hơn thế nữa]. The Fader (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 2 năm 2022. Truy cập ngày 2 tháng 2 năm 2022.
- ^ “PinkPantheress and Sam Gellaitry share new song/video "Picture in my mind"” [PinkPantheress và Sam Gellaitry đã chia sẻ ca khúc/video mới "Picture in my mind"]. The FADER (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 8 năm 2022. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2022.
- ^ “Riding Roller Coasters With PinkPantheress, Bedroom-Pop It Girl” [Cùng Đi Tàu Lượn Siêu Tốc Với PinkPantheress, Cô Gái Bedroom-Pop]. Pitchfork (bằng tiếng Anh). 15 tháng 8 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 8 năm 2022. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2022.
- ^ “PinkPantheress drops "Do You Miss Me?" co-produced by Kaytranada” [PinkPantheress đã phát hành "Do You Miss Me?" được đồng sản xuất bởi Kaytranada]. The FADER (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 11 năm 2022. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2022.
- ^ Ezra Olaoya (5 tháng 12 năm 2022). “PinkPantheress Co-Produced Her New Song "Boy's A Liar" With Mura Masa” [PinkPantheress Cùng Đồng Sản Xuất Với Mura Masa Cho Ca Khúc Mới "Boy's A Liar"]. Complex UK (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 2 năm 2023. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2023.
- ^ Eric Torres (3 tháng 2 năm 2023). “PinkPantheress and Ice Spice Share New "Boy's a Liar Pt. 2"” [PinkPantheress Và Ice Spice Cùng Kết Hợp Trong Ca Khúc Mới "Boy's a Liar Pt. 2"]. Pitchfork (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 2 năm 2023. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2023.
- ^ Kirsty Grant (25 tháng 8 năm 2021). “PinkPantheress: The 'breakout' singer who's happy to be a mystery” [PinkPantheress: Ca sĩ 'đột phá' hạnh phúc khi còn là một ẩn số]. BBC News (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 8 năm 2021. Truy cập ngày 25 tháng 8 năm 2021.
- ^ a b Georgia Evans (12 tháng 10 năm 2021). “PinkPantheress: 'I always wanted to have an audience'” [PinkPantheress: 'Tôi thực sự luôn muốn có khán giả']. DIY (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2021.
- ^ a b Kyann-Sian Williams (22 tháng 9 năm 2021). “PinkPantheress: meet the mysterious, TikTok-conquering breakthrough artist” [PinkPantheress: gặp gỡ người nghệ sĩ có đột phá bí ẩn chinh phục cả TikTok]. NME (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 9 năm 2021. Truy cập ngày 22 tháng 9 năm 2021.
- ^ a b Mark Savage (6 tháng 1 năm 2022). “PinkPantheress made hits from her bedroom - now she's won the BBC Sound Of 2022” [PinkPantheress đã tạo nên những bản hit từ phòng ngủ của cô - giờ cô đã giành chiến thắng trong giải thưởng Sound of... của đài BBC trong năm 2022]. BBC News (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2022.
- ^ a b Michael Cragg (29 tháng 5 năm 2021). “Shygirl, Bad Boy Chiller Crew, PinkPantheress: summer's hottest artists” [Shygirl, Bad Boy Chiller Crew, PinkPantheress: những nghệ sĩ hot nhất mùa hè này]. The Guardian (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 7 năm 2021. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2021.
- ^ Robin Murray (7 tháng 10 năm 2021). “PinkPantheress Drops Urgent New Single 'I must apologise'” [PinkPantheress Ra Mắt Đĩa Đơn Mới 'I must apologise']. Clash (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 18 tháng 10 năm 2021.
- ^ Niall Smith (8 tháng 10 năm 2021). “PinkPantheress Samples Iconic House Cut For 'I Must Apologise'” [PinkPantheress Và Bản Mẫu Cắt Ngôi Nhà Mang Tính Biểu Tượng Cho 'I Must Apologise']. Complex (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 18 tháng 10 năm 2021.
- ^ Jordan Darville (10 tháng 9 năm 2021). “pinkpantheress shares 'just for me' video” [pinkpantheress chia sẻ video 'just for me']. The Fader (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 9 năm 2021. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2021.
- ^ a b Cat Zhang. “'Passion' by PinkPantheress”. Pitchfork (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 7 năm 2021. Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2021.
- ^ a b Keegan Brady (17 tháng 8 năm 2021). “How Young Musicians Like PinkPantheress Are Ushering in the 'Alt-Girl Rap' Era” [Làm Thế Nào Mà Các Nhạc Sĩ Trẻ Như PinkPantheress Đang Mở Ra Kỷ Nguyên 'Alt-Girl Rap']. Rolling Stone (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 8 năm 2021. Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2021.
- ^ Heran Mamo (15 tháng 10 năm 2021). “Viral U.K. Pop Sensation PinkPantheress Talks Debut Mixtape 'To Hell With It,' Reinventing Classics and Writing Short” [Ca Sĩ Nhạc Pop Cảm Giác Nổi Tiếng Người Anh PinkPantheress Nói Về Việc Cho Ra Mắt mixtape 'To Hell With It', Để Sáng Tạo Lại Các Tác Phẩm Kinh Điển Và Viết Ngắn Đi]. Billboard (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2021.
- ^ Rani Boyer (14 tháng 12 năm 2021). “Passion and Privacy: An Interview With PinkPantheress” [Đam mê Và Riêng tư: Một Cuộc Phỏng Vấn Với PinkPantheress]. Pigeons & Planes (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2022.
- ^ Mano Sundaresan (15 tháng 10 năm 2021). “PinkPantheress reimagines garage music for a new generation” [PinkPantheress tái hiện lại về nền âm nhạc ga-ra cho một thế hệ mới] (bằng tiếng Anh). NPR. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2021.
- ^ Abigail Firth (2 tháng 12 năm 2021). “Hype List 2022: PinkPantheress: 'I absorbed so many weird references just by being curious'” [Hype List 2022: PinkPantheress: 'Tôi đã tiếp thu rất nhiều tài liệu tham khảo kỳ lạ chỉ vì sự tò mò của bản thân']. Dork (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2022.
- ^ Vanessa Handy (6 tháng 7 năm 2021). “PinkPantheress, 'Passion'” (bằng tiếng Anh). NPR. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 7 năm 2021. Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2021.
- ^ a b Kieran Press-Reynolds (18 tháng 9 năm 2021). “How a 20-year-old student used TikTok to become the summer's breakout pop musician” [Cách mà một sinh viên 20 tuổi sử dụng TikTok để trở thành nhạc sĩ nhạc pop đột phá nhất mùa hè năm nay]. Insider (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 2 năm 2023. Truy cập ngày 22 tháng 9 năm 2021.
- ^ Jon Caramanica (19 tháng 10 năm 2021). “PinkPantheress's Slivers of Dance-Pop Play With Memory Like a Toy” [PinkPantheress Và Những Mẩu Nhạc Dance-Pop Như Chơi Với Trí Nhớ Giống Một Món Đồ Chơi]. The New York Times (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2021.
- ^ Steffanee Wang (16 tháng 9 năm 2021). “Who Is PinkPantheress? Does It Really Matter?” [PinkPantheres Là Ai? Thật Sự Có Ảnh Hưởng Sao?]. Nylon (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 9 năm 2021. Truy cập ngày 22 tháng 9 năm 2021.
- ^ a b “PinkPantheress Chart History” [Lịch Sử Bảng Xếp Hạng Của PinkPantheress] (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 7 năm 2021. Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2021.
- ^ “The ARIA Report: Week Commencing 25 October 2021” [The ARIA Report: Tuần Bắt Đầu Từ Ngày 25 Tháng 10 Năm 2021]. The ARIA Report (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc (1651): 6. 25 tháng 10 năm 2021.
- ^ “Ultratop.be – Discografie PinkPantheress” [Ultratop.be – Danh Sách Đĩa Nhạc Của PinkPantheress] (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2021.
- ^ a b “irishcharts.com – Discography PinkPantheress” [irishcharts.com – Danh Sách Đĩa Nhạc Của PinkPantheress]. irishcharts.com (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2021.
- ^ a b “Discography PinkPantheress” [Danh Sách Đĩa Nhạc Của PinkPantheress]. charts.nz (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2023.
- ^ “PinkPantheress – To Hell with It”. portuguesecharts.com (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2022.
- ^ @billboardcharts (ngày 24 tháng 10 năm 2021). “Debuts on this week's #Billboard200 (3/3)...” [Ra mắt trên #Billboard200 (3/3) tuần này...] (Tweet) (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2021 – qua Twitter.
- ^ “To Hell with It by PinkPantheress” (bằng tiếng Anh). Apple Music. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 1 tháng 10 năm 2021.
- ^ Eric Torres (28 tháng 1 năm 2022). “Listen to PinkPantheress' New Remix Album, Featuring LSDXOXO, Flume, Anz, and More” [Nghe Album phối lại mới của PinkPantheress, có cả LSDXOXO, Flume, Anz, v.v.]. Pitchfork (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2022.
- ^ “ARIA Top 50 Singles Chart” [Bảng Xếp Hạng 50 Đĩa Đơn Hàng Đầu Của ARIA] (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc. 27 tháng 2 năm 2023. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2023.
- ^ “Billboard Canadian Hot 100: Week of March 4, 2023” [Billboard Canada Hot 100: Tuần ngày 4 tháng 3 năm 2023]. Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2023.
- ^ “Discography PinkPantheress” [Danh Sách Đĩa Nhạc Của PinkPantheress]. swedishcharts.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2023.
- ^ “Billboard Hot 100: Week of March 4, 2023” [Billboard Hot 100: Tuần ngày 4 tháng 3 năm 2023]. Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2023.
- ^ Vị trí xếp hạng cao nhất trên bảng xếp hạng nhạc Rock Hoa Kỳ:
- "Passion": “Hot Rock & Alternative Songs Chart”. Billboard (bằng tiếng Anh). 17 tháng 7 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 7 năm 2021. Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2021.
- "Break It Off": “Hot Rock & Alternative Songs Chart”. Billboard (bằng tiếng Anh). 7 tháng 8 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2022.
- "Where You Are": “Hot Rock & Alternative Songs Chart”. Billboard (bằng tiếng Anh). 7 tháng 5 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2022.
- ^ “Hot Dance/Electronic Songs: Week of January 21, 2023” [Hot Dance/Electronic Songs: Tuần ngày 21 tháng 1 năm 2023]. Billboard (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 1 năm 2023. Truy cập ngày 22 tháng 1 năm 2023.
- ^ @billboardcharts (27 tháng 2 năm 2023). “The #Global200 top 10 (chart dated March 4, 2023)” [Top 10 #Global200 (bảng xếp hạng ngày 4 tháng 3 năm 2023)] (Tweet) (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2023 – qua Twitter.
- ^ a b c “Chứng nhận Anh Quốc – PinkPantheress” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2023. Type PinkPantheress vào mục "Search BPI Awards" rồi nhấn Enter.
- ^ “Chứng nhận Canada – Pinkpantheress” (bằng tiếng Anh). Music Canada. Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2022.
- ^ “NZ Hot Singles Chart” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. 25 tháng 10 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 23 tháng 10 năm 2021.
- ^ “NZ Hot Singles Chart” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. 23 tháng 8 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 3 năm 2022. Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2021.
- ^ Major Michael (6 tháng 10 năm 2021). “Pink Pantheress Releases New Single 'I must apologise'” [Pink Pantheress đã phát hành đĩa đơn mới 'I must apologise']. Broadway World (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2023.
- ^ “NZ Hot Singles Chart” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. 18 tháng 10 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2021.
- ^ Will Richards (23 tháng 2 năm 2022). “Mura Masa, Lil Uzi Vert, PinkPantheress and Shygirl flip a '00s classic on 'Bbycakes'” [Mura Masa, Lil Uzi Vert, PinkPantheress và Shygirl đã biến một tác phẩm kinh điển của thập niên 2000 qua 'Bbycakes]. NME (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 3 năm 2022. Truy cập ngày 3 tháng 4 năm 2022.
- ^ “NZ Hot Singles Chart” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. 7 tháng 3 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 7 tháng 3 năm 2021.
- ^ “NZ Hot Singles Chart” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. 2 tháng 5 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2022.
- ^ “Picture in my mind - Single by PinkPantheress, Sam Gellaitry”. Apple Music (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2023.
- ^ “NZ Hot Singles Chart” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. 22 tháng 8 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 8 năm 2022. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2022.
- ^ “Do you miss me? - Single by PinkPantheress”. Apple Music (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2023.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn New Zealand – PinkPantheress and Ice Spice – Boy's a Liar Pt. 2” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 25 tháng 2 năm 2023.
- ^ Deville Chris (16 tháng 12 năm 2022). “PinkPantheress – "Take Me Home"”. Stereogum (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2023.
- ^ “NZ Hot Singles Chart” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. 26 tháng 12 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 12 năm 2022. Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2022.
- ^ “Way Back - Single by Skrillex, PinkPantheress & Trippie Redd”. Apple Music (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2023.
- ^ “Attracted To You - Single by PinkPantheress” [Attracted To You - Đĩa đơn của PinkPantheress]. Apple Music (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2023.
- ^ “Hot Rock & Alternative Songs Chart”. Billboard. 30 tháng 10 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 4 năm 2022. Truy cập ngày 26 tháng 10 năm 2021.
- ^ Xander Zellner (14 tháng 2 năm 2023). “Hot 100 First-Timers: PinkPantheress Arrives With Ice Spice Collab 'Boy's a Liar, Pt. 2'” [Lần đầu tiên trong Hot 100: PinkPantheress xuất hiện cùng với Ice Spice Collab trong ‘Boy’s a Liar, Pt. 2’]. Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2023.
- ^ “HARAM! by GoldLink on Apple Music”. Apple Music (bằng tiếng Anh). 18 tháng 6 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 6 tháng 10 năm 2022.
- ^ Kenneally Cerys (3 tháng 6 năm 2022). “PinkPantheress contributes vocals to new Remi Wolf Juno deluxe song "Cake"” [PinkPantheress đã góp giọng trong ca khúc cao cấp mới của Remi Wolf Juno "Cake"]. The Line of Best Fit (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 6 năm 2022. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2022.
- ^ Geraghty Hollie (14 tháng 7 năm 2022). “Beabadoobee – 'Beatopia' review: a weightless journey through a dreamlike world” [Beabadoobee – Đánh giá 'Beatopia': hành trình không trọng lượng qua một thế giới đẹp như mơ]. NME (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 22 tháng 7 năm 2022.
- ^ Joshua Espinoza (28 tháng 10 năm 2022). “Baby Keem Drops 'The Melodic Blue' Deluxe Edition” [Baby Keem đã ra mắt 'The Melodic Blue' Phiên bản cao cấp]. Complex (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc 28 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 28 tháng 10 năm 2022.
- ^ Krol Charlotte (1 tháng 12 năm 2022). “MOBO Awards 2022: Little Simz, Knucks, Central Cee, PinkPantheress and Jamal Edwards among winners” [Giải MOBO 2022: Little Simz, Knucks, Central Cee, PinkPantheress và Jamal Edwards là một trong số những người chiến thắng]. NME (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 12 năm 2022. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2022.
- ^ Smith Carl (7 tháng 4 năm 2022). “Ivor Novello Awards 2022: Adele, Ed Sheeran, Dave and Inflo lead list of nominations” [Giải Ivor Novello 2022: Adele, Ed Sheeran, Dave và Inflo dẫn đầu danh sách đề cử] (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 4 năm 2022. Truy cập ngày 18 tháng 4 năm 2022.
- ^ “2022 iHeartRadio Music Awards: See The Full List Of Winners” [Giải thưởng Âm nhạc iHeartRadio 2022: Xem danh sách đầy đủ những người chiến thắng]. iHeartRadio (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 4 năm 2022. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2022.
- ^ Trendell Andrew (27 tháng 1 năm 2022). “BandLab NME Awards 2022: Full list of nominations revealed” [Giải BandLab NME 2022: Hiển thị danh sách đề cử đầy đủ]. NME (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2022.