Pristipomoides auricilla

loài cá

Pristipomoides auricilla là một loài cá biển thuộc chi Pristipomoides trong họ Cá hồng. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1832.

Pristipomoides auricilla
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Lutjaniformes
Họ (familia)Lutjanidae
Chi (genus)Pristipomoides
Loài (species)P. auricilla
Danh pháp hai phần
Pristipomoides auricilla
(Jordan, Evermann & Tanaka, 1927)
Danh pháp đồng nghĩa
  • Arnillo auricilla Jordan, Evermann & Tanaka, 1927

Từ nguyên sửa

Từ định danh auricilla được ghép bởi hai âm tiết trong tiếng Latinh: aurum ("vàng") và cilia ("lông mi", ở đây có lẽ ám chỉ "vây đuôi"), hàm ý đề cập đến thùy vây đuôi trên có màu vàng ở loài này.[2]

Phạm vi phân bố và môi trường sống sửa

P. auricilla có phân bố rộng khắp khu vực Ấn Độ Dương - Thái Bình Dương, từ SeychellesComoros (trừ Madagascar) trải dài về phía đông đến quần đảo Hawaii và đảo Rapa Iti, giới hạn phía bắc đến Nam Nhật Bản, phía nam đến Úc, Nouvelle-CalédonieTonga.[3] P. auricilla cũng được ghi nhận tại vùng biển Việt Nam.[4]

P. auricilla sống tập trung trên các rạn san hô ở độ sâu khoảng từ 80 đến ít nhất là 360 m.[1]

Mô tả sửa

Chiều dài cơ thể lớn nhất được ghi nhận ở P. auricilla là 45 cm, nhưng phổ biến hơn với chiều dài khoảng 25 cm.[5] Cá có màu tím nhạt hoặc tím phớt nâu, hai bên có nhiều đốm vàng hoặc các sọc chữ V mờ. Vây lưng màu vàng nhạt đến nâu vàng. Thùy trên của vây đuôi màu vàng. Cá đực trên 27 cm thường có màu vàng ở thùy đuôi dưới nhưng dưới dạng là một vệt đốm, cá cái có thể có hoặc không có màu vàng trên thùy đuôi dưới, nếu có thì cũng không tạo thành đốm rõ rệt.[6]

Số gai ở vây lưng: 10; Số tia vây ở vây lưng: 11; Số gai ở vây hậu môn: 3; Số tia vây ở vây hậu môn: 8; Số tia vây ở vây ngực: 15–16; Số vảy đường bên: 67–74.[6]

Sinh thái sửa

Thức ăn của P. auricilla là cá nhỏ hơn và họ Salpidae.[6] Cá thể P. auricillatuổi thọ lớn nhất được ghi nhận là 32.[7]

Thương mại sửa

P. auricilla là một loài cá thực phẩm phổ biến ở một số khu vực như tại quần đảo SamoaGuam, được bán tươi trong các chợ cá.[1]

Tham khảo sửa

  1. ^ a b c Russell, B.; Lawrence, A.; Myers, R.; Carpenter, K. E. & Smith-Vaniz, W. F. Pristipomoides auricilla. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2016: e.T194351A2319116. doi:10.2305/IUCN.UK.2016-3.RLTL.T194351A2319116.en. Truy cập ngày 9 tháng 2 năm 2023.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  2. ^ Christopher Scharpf (2022). “Order Lutjaniformes: Families Haemulidae and Lutjanidae”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 9 tháng 2 năm 2023.
  3. ^ R. Fricke; W. N. Eschmeyer; R. van der Laan biên tập (2023). Arnillo auricilla. Catalog of Fishes. Viện Hàn lâm Khoa học California. Truy cập ngày 9 tháng 2 năm 2023.
  4. ^ Lê Thị Thu Thảo (2011). “Danh sách các loài thuộc họ cá Hồng Lutjanidae ở vùng biển Việt Nam” (PDF). Hội nghị khoa học toàn quốc về Sinh thái và Tài nguyên sinh vật lần thứ 4: 362–368. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 7 tháng 12 năm 2022. Truy cập ngày 9 tháng 2 năm 2023.
  5. ^ Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Pristipomoides auricilla trên FishBase. Phiên bản tháng 10 năm 2023.
  6. ^ a b c W. D. Anderson & G. R. Allen (2001). “Lutjanidae” (PDF). Trong Kent E. Carpenter & Volker H. Niem (biên tập). The living marine resources of the Western Central Pacific. Roma: FAO. tr. 2909. ISBN 92-5-104587-9.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  7. ^ O’Malley, Joseph M.; Wakefield, Corey B.; Oyafuso, Zack S.; Nichols, Ryan S.; Taylor, Brett; Williams, Ashley J.; Sapatu, Maria; Marsik, Michael (2019). “Effects of exploitation evident in age-based demography of 2 deepwater snappers, the goldeneye jobfish (Pristipomoides flavipinnis) in the Samoa Archipelago and the goldflag jobfish (P. auricilla) in the Mariana Archipelago” (PDF). Fishery Bulletin. 117 (4): 322–336. doi:10.7755/fb.117.4.5. ISSN 0090-0656.